Luật Lao động Qatar: Phần 5 – 7 (tiếp)

   
Cập nhật: 31/10/2013 10:00
Xem lịch sử tin bài

PHẦN 5: THẨM QUYỀN XỬ PHẠT CỦA CHỦ

Điều 58:

Người chủ tuyển dụng 10 lao động trở lên phải đề ra quy định xử phạt, trong đó chỉ rõ các hành vi vi phạm và các hình thức xử phạt mà người mắc lỗi phải chịu.

Bộ trưởng sẽ quy định các hành vi bị xử phạt và hình thức xử phạt để làm mẫu cho các chủ soạn thảo các quy định của riêng mình.

Để có hiệu lực, quy định trên đây cũng như những sửa đổi, bổ sung phải được Cục chuẩn y  trong vòng 1 tháng kể từ ngày đệ trình. Nếu hết thời gian đó mà không nhận được sự từ chối thì quy định đó coi như được chấp thuận.

Chủ phải niêm yết Bản quy định này tại nơi làm việc để mọi người biết và chỉ có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày niêm yết.

Điều 59:

Các hình thức  xử phạt  người lao động:

1-     Thông báo bằng văn bản tới người lao động nói rõ các hành vi vô kỷ luật mà họ đã phạm phải và yêu cầu họ chấm dứt các hành vi ấy; đồng thời cảnh báo họ sẽ bị xử phạt nặng hơn nếu tái phạm.

2-     Đối với mỗi lần vi phạm sẽ bị trừ 5 ngày lương.

3-     Đình chỉ công vịêc và cắt 5 ngày lương đối với mỗi lần vi phạm.

4-     Đình chỉ công việc không trả lương hoặc trả lương để chờ phân xử, những lỗi đã qui định cho người lao động nếu người được tha thứ hoặc nếu việc buộc tội được xoá bỏ, việc đình chỉ coi như chưa hề xẩy ra thì người lao động được hoàn trả  lương trong thời gian bị đình chỉ.

5-     Kéo dài thời hạn tăng lương hàng năm không quá 6 tháng.

6-     Kéo dài thời gian đề bạt không quá 1 năm tại các hãng áp dụng hình thức này.

7-     Sa thải khỏi nơi làm việc và được trả trợ cấp thôi việc.

8-     Sa thải khỏi nơi làm việc mà không được trả trợ cấp trên đây.

Điều 60:

Tổng số tiền khấu trừ vào lương để thực hiện biện pháp xử phạt đối với người lao động và các khoản khấu trừ khác không được vượt quá 5 ngày lương cho mỗi tháng.

Chủ phải ghi các lần  xử phạt người lao động vào sổ. Ghi rõ tên người lao động, số tiền bị khấu trừ, lý do khấu trừ và ngày bị phạt. Cơ quan thanh tra có quyền giám sát các sổ sách đó.

Khoản tiền khấu trừ vào lương của người lao động sẽ được sử dụng theo quyết định của Bộ trưởng. Quyết định sẽ quy định hình thức sử dụng cho phù hợp.

Điều 61:

Chủ có thể sa thải người lao động mà không cần thông báo và không trả khoản trợ cấp thôi việc trong những tình huống sau:

1-     Nếu người lao động giả mạo chứng minh thư, quốc tịch hoặc dùng các chứng chỉ, hồ sơ giả mạo.

2-     Nếu người lao động vi phạm và gây tổn thất lớn về tài chính cho chủ và chủ đã báo cáo với Cục về những tổn thất trong  vòng 24 giờ kể từ lúc biết sự việc đó.

3-     Nếu người lao động vi phạm nhiều hơn 1 lần các chỉ dẫn bằng văn bản của chủ liên quan đến an toàn  lao động và mặc dù hãng đã thông báo cho người lao động biết về vi phạm và chỉ dẫn đã đựợc niêm yết công khai cho mọi người biết.

4-     Nếu người lao động đã nhiều lần không thực hiện bổn phận của mình được ghi trong hợp đồng và mặc dù đã được thông báo về việc đó.

5-     Nếu người lao dộng tiết lộ bí mật của hãng nơi họ được tuyển dụng.

6-     Nếu người lao động trong giờ làm việc bị phát hiện say rượu hoặc dùng ma tuý.

7-     Nếu người lao động hành hung chủ, người quản lý hoặc người giám sát công việc trong lúc làm việc.

8-     Nếu người lao động tái phạm hành hung các đồng nghiệp trong khi làm việc mặc dù đã bị cảnh cáo trước bằng văn bản.

9-     Nếu người lao động vắng mặt không có lý do chính đáng nhiều hơn 7 ngày liên tiếp hoặc 15 ngày cộng dồn trong 1 năm.

10-Nếu người lao động đã bị kết án về những hành vi vô đạo đức và dối trá.

Điều 62:

Khi áp dụng các hình  phạt đối với người lao động, những vấn đề sau đây cần phải xem xét:

1-     Người lao động sẽ không bị buộc tội là vi phạm sau 50 ngày khi người chủ đã biết lỗi vi phạm đó và đã miễn trừ hành vi vi phạm.

2-     Người lao động sẽ không bị phạt đối với những  vi phạm khác không trực tiếp liên quan đến công việc nhưng xẩy ra tại nơi làm việc hoặc xẩy ra  ở ngoài chỗ làm việc.

3-     Người lao động sẽ không bị phạt trước  khi họ được thông báo  lời buộc tội và bị thẩm vấn bằng văn bản. Cuộc thẩm vấn có thể bằng miệng nếu đó là các vi phạm nhỏ và phải được ghi trong hồ sơ của người lao động.

Các vi phạm nhỏ kể trên là những vi phạm mà mức trừ lương không quá 1 ngày.

4-     Đối với mỗi hành vi vi phạm người lao động không bị phạt quá 1 lần.

5-     Các hình thức kỷ luật mà người lao động có thể phải chịu sẽ được bãi bỏ nếu người chủ, người đại diện hay người quản lý bãi miễn.

6-     Các hành vi sẽ không được  xử phạt nếu không được qui định trong qui chế xử phạt.

Điều 63:

Người lao động phải được thông báo về hành vi bị phạt và nếu họ từ chối tiếp nhận thì thông báo đó được niêm yết công khai tại nơi làm việc.

Nếu người lao động vắng mặt tại nơi làm việc thì phải gửi bản thông báo qua thư bảo đảm đến địa chỉ thường trú của người đó.

Điều 64:

Người lao động có quyền kháng cáo hành vi xử phạt của chủ đến Hội đồng thẩm phán trong vòng 7 ngày. Kháng cáo cần phải giải quyết trong vòng 7 ngày kể từ ngày kháng cáo. Bản kháng cáo đó được  xem như bị từ chối nếu hết thời hạn mà không có hồi âm.

Trường hợp bản kháng cáo bị từ chối hoặc không được giải quyết trong thời hạn quy định trên  thì người lao động có quyền kháng cáo đến Cục trong vòng 7 ngày kể từ ngày bị từ chối.

Cục sẽ giải quyết đơn kháng cáo đó trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận được đơn. Quyết định của cục là quyết định cuối cùng.

Trường hợp ngoại lệ, người lao động có quyền kháng cáo vì bị sa thải đến toà án có thẩm quyền.

Nếu toà án quyết định rằng việc sa thải là tuỳ tiện hoặc vi phạm các điều khoản của luật này thì Toà sẽ bãi bỏ việc sa thải và ra lệnh cho người lao động đựơc quay trở lại làm việc và chủ phải thanh toán tiền lương cho thời gian ngừng  việc và các khoản liên quan khác do việc sa thải gây nên.

PHẦN 6: VỀ TIỀN LƯƠNG

Điều 65:

Người lao động có quyền  được hưởng lương đã nêu trong hợp đồng dịch vụ, nếu hợp đồng đó không quy định mức lương thì người lao dộng có quyền hưởng mức luơng đã được quy định  trong quy chế công việc.

Nếu mức lương không được quy định theo điều  khoản trên đây thì người lao động có quyền được hưởng mức lương tương đương với những công việc tương tự tại hãng.

Điều 66:

Tiền lương và các khoản phụ cấp khác mà nguời lao động được hưởng sẽ được trả bằng tiền Qatar.

Tiền lương tháng hay tiền lương theo năm sẽ được trả ít nhất mỗi tháng 1 lần.

Tiền luơng của tất cả những người lao động khác sẽ được thanh toán ít nhất 2 tuần 1 lần.

Tiền lương sẽ trả trực tiếp cho người lao động trong giờ làm việc tại nơi làm hoặc một nơi khác do Cục chuẩn y và có thể chuyển tiền đến tài khoản của người lao động tại ngân hàng đựơc 2 bên chấp nhận hoặc chuyển đến người được uỷ quyền do người lao dộng chỉ định bằng văn bản.

Chủ không được thoái thác trách nhiệm trong việc trả lương còn nợ của người lao động trừ khi họ đã chuyển khoản đó cho ngân hàng hoặc cho  người được uỷ quyền của người lao động với đủ hoá đơn chứng từ kèm theo.

Điều 67:

Việc chấm dứt hợp đồng vì bất cứ lý do nào, người chủ phải thanh toán lương và các khoản khác mà người lao động có quyền hưởng vào ngay sau ngày hợp đồng đã bị chấm dứt, trừ khi người lao động bỏ công việc mà không thông báo như qui định tại Điều 49 của luật này. Trong trường hợp này chủ sẽ thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp khác cho người  lao động trong vòng 7 ngày kể từ ngày người lao động bỏ việc.

Điều 68:

Người chủ phải thanh toán tiền lương cho người lao động đối với những công việc đã hoàn thành trước khi người lao động nghỉ phép năm kể cả lương của những ngày nghỉ phép được hưởng.

Điều 69:

Người lao động không bị bắt buộc phải mua thực phẩm hoặc hàng hoá tại các địa điểm do chủ quy định hoặc mua sản phẩm của chủ.

Điều 70:

Bất kỳ khoản lương nào mà người lao động được hưởng đều không được giữ lại, trừ khi có quyết định của cơ quan pháp luật.

Trường hợp phải nộp tiền để thi hành án thì khoản tiền trợ cấp cho vợ (chồng) hoặc cha mẹ của người bị án sẽ được ưu tiên so với bất cứ khoản nợ nào và tổng số tiền khấu trừ để thi hành án không được vượt quá 35% mức lương của người  nợ.

Chủ không được tính lãi khi cho người lao động vay tiền và không được khấu trừ quá 10% tiền lương vào khoản đã cho vay.                                                                                         

Tổng số tiền khấu trừ vào lương khi giải quyết các món  nợ của người lao động không được vượt quá 50% tiền lương tổng cộng của người đó. Nếu phần trăm khấu trừ vào lương của người lao động trong 1 tháng vượt quá mức quy định kể trên thì phần vượt trội đó phải chuyển sang những tháng tiếp theo.

Điều 71:

Nếu người lao động gây tổn thất như làm hỏng máy móc, thiết bị, sản phẩm của hãng thì người đó phải chịu trách nhiệm bồi thường cho chủ và nghĩa vụ bồi thường sẽ được giải quyết  theo mức yêu cầu.

Người chủ có thể khấu trừ giá trị đền bù vào khoản lương chưa trả cho người lao động nhưng mức khấu trừ không được vượt quá 7 ngày lương 1 tháng.

Người lao động có quyền kháng cáo về giá trị đền bù mà người chủ ấn định đến Cục trong vòng 7 ngày kể từ ngày  đựợc thông báo.

Nếu Cục huỷ bỏ quyết định  hoặc qui định mức đền bù thấp hơn số tiền mà người lao động còn nợ thì người chủ phải hoàn trả cho người lao động khoản  vượt trội trong vòng 7 ngày.

Điều 72:

Lương nghỉ phép năm hay nghỉ ốm và tiền trợ cấp thôi việc được tính toán trên cơ sở tiền lương cơ bản vào ngày trả lương nếu người lao động được trả lưong theo sản phẩm thì các khoản trên đây được tính trên cơ sở tiền lương trung bình của 3 tháng trước khi giải quyết các chế độ này.

 

PHẦN 7: QUY ĐỊNH GIỜ GIẤC LÀM VIỆC VÀ NGHỈ NGƠI

 

Điều 73:

 Số giờ làm việc thông thường tối đa là 84 tiếng một tuần, 8 tiếng làm việc một ngày, trừ tháng Ramanda có giờ làm việc tối đa là 36 tiếng một tháng với 6 tiếng làm việc bình thường một ngày.

Thời gian người lao động đi từ nơi làm việc về nơi ở và ngược lại sẽ không được tính vào số giờ làm việc.

Giờ làm việc bao gồm khoảng thời gian nghỉ để cầu nguyện một lần hoặc nhiều lần, hoặc nghỉ giải lao và ăn cơm; tất cả thời gian nghỉ giữa giờ cộng lại không được ít hơn 1 tiếng nhưng không được quá 3 tiếng. Các khoảng thời gian nghỉ giữa giờ nói trên sẽ không được tính vào giờ làm việc khi ấn định giờ giải lao nhưng người lao động sẽ không phải làm quá 5 tiếng liên tục.

Bộ trưởng sẽ quy định những loại công việc nào được phép làm việc liên tục mà không phải nghỉ giữa chừng.

Bn tiếng Anh Điu 73: Article (73)

The maximum ordinary working hours shall b e e ighty f our h ours per week at the rate of eight hours per day with the exception of the month of Ramadan when the maximum working hours shall be thirty six hours per month at the rate of six hours per day.


The time spent by the worker in transportation to and from the place of work and residence of the worker shall not form part of the working hours


The working hours shall include an interval or more for prayer, rest and taking of meals which interval or intervals shall not be less than one hour and shall not be more than three hours. The said intervals shall not be taken into consideration in calculating the working hours in fixing the rest interval but the worker shall not work for more than five consecutive hours.


The Minister shall by a decision specify the types of work in respect of which the work may continue without stoppage for the purpose of rest.

 

Điều 74:

Người lao động có thể được yêu cầu làm  thêm giờ so với quy định  trên đây, với điều kiện số giờ làm việc thực tế không được vượt quá 10giờ/ngày trừ khi có việc cần thiết để ngăn chặn các tổn thất lớn, những tai nạn nghiêm trọng hoặc để sửa chữa, giảm nhẹ hậu quả những tổn thất, tai nạn.Chủ phải trả tiền làm thêm giờ không ít  hơn 125% tiền lương so với giờ làm việc bình thường.

Người lao động làm việc  từ 9 giờ tối đến 6 giờ sáng hôm sau đựơc hưởng 150% mức lương so với giờ làm việc bình thường trừ những người làm việc theo ca kíp.

Điều 75:

Người lao động có quyền được nghỉ 24 giờ liên tục vào ngày cuối tuần và mọi người  được nghỉ ngày thứ sáu, trừ lao động làm việc theo ca kíp. Nếu công việc cần phải làm vào những ngày nghỉ thì người lao động được nghỉ bù vào ngày khác và được trả 150% lương giờ so với giờ làm việc ngày thường, trừ người lao động theo ca kíp và những người không có yêu cầu phải làm việc ngày cuối tuần.

Điều 76:

Các khoản của điều 73,74 và 75 không áp dụng đối với những người chịu trách nhiệm bàn giao công việc của mình cho người khác khi chủ quyết định.

Các khoản của điều 73 không áp dụng trong các trường hợp sau:

1-     Người lao động đảm nhận các công việc chuẩn bị và công việc phụ khác phải làm việc trước hoặc sau giờ làm việc bình thường.

2-     Người canh gác và người làm vệ sinh, dọn dẹp.

3-     Các loại đối tượng khác do Bộ trưởng quyết định. Thời gian làm việc tối đa đối với các loại công việc này do Bộ trưởng quyết định.

Điều 77:

Chủ phải niêm yết tại cửa ra vào nơi làm việc bảng quy định các ngày nghỉ trong tuần, giờ giấc làm việc và giờ nghỉ giải lao  cho mọi đối tượng làm việc và gửi 1 bản cho Cục.

Điều 78:

Người lao động có quyền được hưởng lương vào các ngày nghỉ phép và lễ tết trong năm như sau:

1-     3 ngày lễ Eid El- Fitr.

2-     3 ngày lễ Eid Al- Adha.

3-     1 ngày lễ độc lập.

4-     3 ngày nghỉ do chủ quy định.

Nếu do nhu cầu công việc, người lao động phải làm việc vào các ngày này thì ápdụng qui định tại Điều 75 của luật này.

Điều 79:

Người lao động đã làm việc tròn 1 năm, có quyền được nghỉ phép năm với mức lương quy định tại điều 72 của luật này.Thời gian nghỉ phép năm đối với người làm việc chưa đến 5 năm là 3 tuần và đối với người đã làm việc trên 5 năm là 4 tuần.

Người lao động còn được phép nghỉ thêm ngày tuỳ theo số năm đã làm việc.

Điều 80:

Chủ cần quy định thời gian nghỉ phép cho người lao động tuỳ theo yêu cầu công việc và có thể chia kỳ nghỉ thành 2 lần nếu người lao động đồng ý.

Theo đề nghị của người lao động, chủ có thể lùi 1/2 thời gian nghỉ của người đó vào năm sau.

 

Điều 81:

Người lao động không được khước từ quyền được nghỉ phép năm và mọi thoả thuận trái với các quy định trên đây đều không có giá trị. Người lao động có quyền được thanh toán một khoản tiền  tương đương với tiền lương cho các ngày chưa nghỉ phép năm nếu như hợp đồng chấm dứt vì bất cứ lý do nào trước khi người đó nghỉ phép.

Điều 82:

Sau 3 tháng kể từ ngày bắt đầu làm việc, người lao động có quyền nghỉ ốm có lương. Nếu nghỉ ốm khi chưa làm việc đủ 3 tháng, người lao động có thể không được hưởng lương, trừ khi có giấy chứng nhận của bác sỹ và được chủ chấp nhận.

Người lao động đuợc trả đủ lương nếu những ngày nghỉ ốm không quá 2 tuần. Nếu  nghỉ ốm kéo dài sau đó thì chỉ được hưởng ½ tiền lương cho 4 tuần đầu. Nếu sau đó vẫn cứ tiếp tục nghỉ ốm thì không được trả lương cho đến khi họ có thể làm việc trở lại hoặc thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng vì lý do sức khoẻ. Hợp đồng dịch vụ có thể chấm dứt vào cuối tuần thứ 12 tính từ ngày nghỉ ốm nếu bác sỹ chứng nhận rằng người đó không còn khả năng đảm nhận công việc.

Nếu người lao động bị ốm 6 tháng liên tục, được bác sỹ xác nhận là không đủ sức khoẻ để làm việc trở lại thì khi kết thúc hợp đồng chủ sử dụng phải thanh toán các khoản tiền mà người lao động được hưởng trong suốt thời gian làm việc trước đó. Điều khoản này cũng áp dụng cho lao động bị chết do ốm đau trong thời gian 6 tuần nghỉ ốm có lương.

Quy định trên đây không ảnh hưởng việc tính thời gian làm việc theo hợp đồng. Nếu sau 12 tuần nghỉ ốm mà người lao động quya trở lại làm việc thì quãng thời gian này vẫn đựơc coi là thời gian làm việc liên tục của người lao động.

Điều 83:

Người đạo Hồi có quyền nghỉ không lương nhưng không quá 2 tuần để thực hiện bổn phận hành huơng 1 lần trong suốt thời gian làm việc.

Hàng năm, người chủ cần chỉ định số lượng người lao động được phép nghỉ để hành hương  phù hợp với yêu cầu công việc và ưu tiên cho những người đã làm việc liên tục nhiều năm, khi hoàn cảnh cho phép.

Điều 84:

Trong lúc nghỉ phép người lao động không được làm việc cho chủ khác. Nếu người chủ có bằng chứng rằng người lao động làm trái điều khoản này thì họ có quyền tước bỏ tiền lương của những ngày nghỉ phép đó và nguời lao động phải hoàn trả số tiền đã nhận.

Điều 85:

Người chủ không được phép chấm dứt hợp đồng dịch vụ hoặc thông báo cho người lao động về việc chấm dứt này trong thời gian nghỉ phép của họ.

Người chủ không được gửi thông báo cho người lao động chấm dứt hợp đồng mà thời hạn báo trước sẽ hết trong kỳ nghỉ phép.

(còn nữa)
Scroll