THỰC TẬP KỸ NĂNG TẠI NHẬT BẢN TỪ 01-07-2010 31/10/2013 22:49 Ngày 15-7-2009, Nhật Bản dã thông qua việc sửa đổi, bổ sung Luật xuất nhập cảnh và công nhận tị nạn, trong đó có nhiều quy định liên quan đến chương trình thực tập kỹ năng đối với người nước ngoài, có hiệu lực thi hành từ ngày 01-7-2010.
Theo phía Nhật Bản, mục tiêu việc sửa đổi, bổ sung chính sách này là để bảo vệ tốt hơn lợi ích chính đáng và ổn định địa vị pháp lý của tu nghiệp sinh nước ngoài ; khắc phục việc một số cơ quan, doanh nghiệp tiếp nhận tu nghiệp sinh, thực tập sinh nước ngoài không nắm vững mục tiêu vốn có của chương trình là chuyển giao những kỹ năng, kỹ thuật và kiến thức do Nhật Bản đã nghiên cứu phát triển cho các quốc gia đang phát triển mà thực chất chỉ sử dụng tu nghiệp sinh nước ngoài như những lao động rẻ tiền.

   I. NHỮNG QUY ĐỊNH MỚI :

   Thay đổi quy chế lưu trú :

Từ quy chế lưu trú  (tu nghiệp sinh )  chuyển sang quy chế (thực tập kỹ năng ) theo đó tư cách lưu trú được chia làm hai loại, tùy theo hình thức tiếp nhận:

a. Tiếp nhận và tổ chức thực tập kỹ năng tại Nhật Bản cho nhân viên nước ngoài làm việc tại các liên doanh của Nhật Bản ở nước ngoài (gọi là hình thức doanh nghiệp tự tiếp nhận);

b. Tiếp nhận và tổ chức thực tập kỹ năng tại Nhật Bản cho người nước ngoài thông qua các tổ chức tiếp nhận đầu mối phi lợi nhuận như các nghiệp đoàn, Phòng Thương mại và công nghiệp (gọi là hình thức tiếp nhận qua các tổ chức giám sát đầu mối).

   Theo đó ngay từ năm thứ nhất, thực tập sinh nước ngoài đã có quan hệ lao động với người sử dụng lao động, được đối xử như người lao động Nhật Bản, được bảo vệ và bảo đảm bởi Luật lao động và các Luật liên quan.

   Thời gian thực tập kỹ năng tối đa là 3 năm, được chia làm 2 giai đoạn:

   +  Giai đoạn thực tập kỹ năng I, năm thứ nhất;

   + Giai đoạn thực tập kỹ năng II, gồm năm thứ hai và năm thứ ba.

   Giai đoạn thực tập kỹ năng I có thời gian là 1 năm. Hết giai đoạn I, thực tập sinh phải tham gia kỳ kiểm tra, đánh giá tay nghề, trình độ... để chuyển sang giai đoạn thực tập kỹ năng II.

   Khóa học sau nhập cảnh:

   Thời gian của khóa học bằng ít nhất 1/6 (2 tháng) giai đoạn thực tập kỹ năng I và tối thiểu bằng 1/12 (1 tháng) của giai đoạn thực tập kỹ năng I nhưng với điều kiện, trước khi đi thực tập sinh nước ngoài đã tham gia, hoàn thành khóa học tiếng và giáo dục định hướng với trên 160 giờ tại nước phái cử. Kết thúc khóa học, thực tập sinh được ký hợp đồng lao động với xí nghiệp tiếp nhận và được đối xử như người lao động Nhật Bản.

   Nội dung khóa học gồm:

   + Tiếng Nhật;

   + Kiến thức về đời sống, sinh hoạt thường ngày tại Nhật Bản;

   + Các thông tin cần thiết trong bảo vệ pháp lý cho thực tập sinh;

   + Kiến thức bổ trợ để dễ dàng hơn trong thực tập kỹ năng sau này.

   Khóa học được tổ chức bằng các buổi lên lớp và tham quan, không được đào tạo cách vận hành máy móc, vệ sinh an toàn lao động trong dây chuyền sản xuất.

   Nghiêm cấm thu tiền bảo lãnh, tiền phạt vi phạm hợp đồng bất hợp pháp:

   Do có trường hợp tổ chức phái cử thu một số tiền bảo lãnh lớn với mục đích đề phòng tu nghiệp sinh bỏ trốn, gây gánh nặng kinh tế, góp phần thúc đẩy tu nghiệp sinh bỏ trốn hoặc làm việc bất hợp pháp ngoài thời gian tu nghiêp. Chương trình nghiêm cấm việc thu các khoản tiền bất hợp pháp: tổ chức phái cử không được thu tiền bảo lãnh..., không được thực hiện các hợp đồng có quy định tiền phạt do không thực hiện hợp đồng;

   Các tổ chức liên quan đến tiếp nhận không được thực hiện các hợp đồng có điều khoản tiền phạt đối với thực tập sinh. Để kiểm soát tổ chức phái cử tuân thủ quy định trên, khi nhập cảnh thực tập sinh phải xuất trình bản hợp đồng đã ký giữa tổ chức phái cử và thực tập sinh.

   Tăng cường vai trò chỉ đạo, giám sát, hỗ trợ của Tổ chức giám sát đầu mối:

   Theo quy định mới, tổ chức giám sát phải thực hiện việc chỉ đạo, kiểm tra, hỗ trợ trong suốt thời gian thực tập kỹ năng. Các yêu cầu chủ yếu đối với Tổ chức giám sát là:

   + Kế hoạch thực tập kỹ năng phải do cán bộ có kinh nghiệm và kiến thức của Tổ chức giám sát xây dựng;

   + Ít nhất mỗi tháng một lần, cán bộ của Tổ chức giám sát phải đến hướng dẫn, kiểm tra doanh nghiệp tiếp nhận;

   + Tối thiểu 3 tháng một lần, cán bộ quản lý của Tổ chức giám sát phải thực hiện việc kiểm tra tại chỗ và báo cáo cho Cục quản lý nhập cảnh địa phương;

   +  Xây dựng cơ cấu tiếp nhận và tư vấn, giải đáp các kiến nghị của thực tập sinh;

   +  Có biện pháp bảo đảm cho thực tập sinh về nước (chi phí về nước…)

   + Tập trung mọi nỗ lực trong việc chuyển chỗ thực tập cho thực tập sinh, nếu doanh nghiệp tiếp nhận cũ gặp khó khăn;

   +  Các chi phí cần thiết cho công tác giám sát, phải quyết toán số tiền và nội dung chi cho đơn vị thu phí;

   +  Nghiêm cấm việc yêu cầu thực tập sinh chịu trực tiếp hay gián tiếp các chi phí cần thiết cho công tác giám sát.

   Thời gian tạm ngừng tiếp nhận khi vi phạm nghiêm trọng hoặc không đủ điều kiện tiếp nhận:

   Thời gian tạm ngừng tiếp nhận là 5 năm, 3 năm hoặc 1 năm tùy vào mức độ và nội dung vi phạm. Các hành vi vi phạm nghiêm trọng dưới đây sẽ áp dụng thời gian tạm ngừng tiếp nhận tu nghiệp sinh và thực tập sinh kỹ năng với thời gian là 5 năm:

   + Hành vi bạo lực, đe dọa, giam cầm;

   + Hành vi xâm phạm nhân quyền rõ rệt;

   + Thu giữ hộ chiếu, giấy chứng nhận đăng ký người nước ngoài;

   + Sử dụng và cung cấp giấy tờ giả mạo;

   +  Không thanh toán tiền lương.

   Các trường hợp sau đây sẽ không được tiếp nhận tu nghiệp sinh, thực tập sinh kỹ năng:

   + Tổ chức tiếp nhận hoặc cán bộ của tổ chức này đã từng bị xử phạt vì tội liên quan đến Luật quản lý nhập cảnh và pháp luật lao động nhưng chưa quá 5 năm từ ngày chấp hành xong hình phạt hoặc ngày được xóa hình phạt;

   + Cán bộ của tổ chức tiếp nhận trong vòng 5 năm trở lại đã từng là cán bộ phụ trách giám sát thực tập kỹ năng ở đơn vị khác, trong thời gian làm việc đó đơn vị này có vi phạm và bị xử phạt không được phép tiếp nhận thực tập sinh, đến thời điểm hiện tại thời gian chấp hành hình phạt chưa kết thúc;

   + Tổ chức phái cử hoặc giám đốc tổ chức phái cử trong vòng 5 năm trở lại đã từng có hành vi giả mạo hoặc cung cấp giấy tờ giả mạo với mục đích giúp cho người nước ngoài được cấp chứng minh công nhận tư cách lưu trú.

   Các quy định khác :

   + Doanh nghiệp tiếp nhận phải lập hồ sơ theo dõi quá trình thực tập và phải lưu giữ 1 năm sau khi kết thúc thực tập;

   + Tổ chức giám sát đầu mối phải lập hồ sơ về tình hình huấn luyện, hướng dẫn, giám sát tại từng cơ sở và lưu giữ 1 năm sau khi kết thúc thực tập;

   + Trong thời gian thực tập, doanh nghiệp tiếp nhận phải khai báo về việc bảo hiểm bồi thường tai nạn cho người lao động;

   + Tổ chức giám sát phải báo cáo cho Cục quản lý nhập cảnh địa phương tình hình thực tập sinh hoàn thành chương trình về nước và các trường hợp không thể tiếp tục thực hiện chương trình thực tập và đề xuất các giải pháp;

   + Doanh nghiệp tiếp nhận không được cấm thực tập sinh ra khỏi ký túc xá, giữ hộ chiếu, giấy chứng minh đăng ký người nước ngoài của thực tập sinh với lý do đề phòng các vấn đề xảy ra như bỏ trốn…Ngoài ra, các hành vi cấm thực tập sinh dùng điện thoại di động và cấm gặp khách đến thăm gây khó khăn cho việc liên lạc với gia đình và bạn bè cũng được xem là hành vi quản lý không phù hợp.

   + Tăng tổng số ngành nghề lên 65 và loại hình công việc lên 120 cho Thực tập sinh nước ngoài được phép thực tập (trước đây là 63 và 116).

   Tiền lương:

   Phải thanh toán tiền lương cho thực tập sinh theo Luật tiền lương tối thiểu và các quy định của Luật lao động. Trường hợp yêu cầu làm ngoài thời gian quy định hoặc làm việc vào ngày nghỉ phải thanh toán tiền lương phụ trội. Nếu khấu trừ tiền ăn, tiền ký túc xá vào tiền lương phải có hiệp ước lao động theo Luật tiêu chuẩn lao động, số tiền khấu trừ không được vượt quá các chi phí thực tế.

   Việc thay đổi quy chế lưu trú đối với tu nghiệp sinh đã nhập cảnh trước ngày Luật có hiệu

với tu nghiệp sinh đã nhập cảnh, đến thời điểm Luật mới có hiệu lực thi hành, nếu đã qua khóa học sau nhập cảnh và chuyển sang giai đoạn thực tập kỹ năng I, sẽ ký với doanh nghiệp tiếp nhận hợp đồng tuyển dụng và được chuyển đổi quy chế lưu trú từ tu nghiệp sang thực tập kỹ năng.

   II. DOANH NGHIỆP XKLD VỚI VIỆC CỦNG CỐ VÀ PHÁT TRIỂN THỊ       TRƯỜNG NHẬT BẢN :

   Việc sửa đổi, bổ sung Luật xuất nhập cảnh trong đó có các quy định mới về tiếp nhận thực tập sinh nước ngoài của Nhật Bản tác động lớn đến việc phái cử và tiếp nhận trong thời gian tới, theo hướng tăng cường quyền lợi cho thực tập sinh, nâng cao vai trò và việc quản lý, giám sát, hướng dẫn, chỉ đạo của tổ chức tiếp nhận đầu mối đối với các xí nghiệp tiếp nhận trực thuộc; minh bạch các khoản thu và việc sử dụng các nguồn thu cuả tổ chức tiếp nhận đầu mối; tăng cường quản lý, giám sát và xử lý đối với các tổ chức tiếp nhận có hành vi vi phạm quy định; kiểm soát và khống chế việc thu tiền bảo lãnh nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp phái cử; kiểm tra nội dung hợp đồng phái cử nhằm phát hiện và xử lý đối với việc thu tiền bảo lãnh bất hợp pháp bằng cách dừng, không tiếp nhận thực tập sinh từ những doanh nghiệp phái cử vi phạm.

   Hạn chế chủ yếu của tu nghiệp sinh Việt Nam trong những năm qua là tỷ lệ bỏ trốn cao làm cho các xí nghiệp, nghiệp đoàn của Nhật Bản giảm nhu cầu tiếp nhận. Tỷ lệ bỏ trốn gần đây có thuyên giảm (còn khoảng 2%), theo đánh giá của các doanh nghiệp thì nguyên nhân giảm được tỉ lệ bỏ trốn là do các doanh nghiệp tuyển chọn, sàng lọc, giáo dục định hướng rất kỹ trước khi xuất cảnh, nhưng có lẽ nguyên nhân chủ yếu là do tu nghiệp sinh bị ràng buộc bởi khoản tiền và tài sản bảo lãnh thực hiện hợp đồng rất lớn. Nay, theo quy định mới doanh nghiệp phái cử không được phép thu tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng, nếu bị phát hiện sẽ bị phía Nhật Bản dừng tiếp nhận. Vấn đề đặt ra là liệu có giải pháp gì thay thế cho việc thu tiền bảo lãnh mà vẫn ràng buộc được người lao động thực hiện hợp đồng mà không bị phía Nhật Bản coi là vi phạm quy định. Theo đánh giá khách quan thì chỉ việc tăng cường đào tạo, giáo dục người lao động trước khi đi là chưa đủ để nâng cao ý thức tuân thủ hợp đồng. Nếu tỷ lệ lao động trốn trong tương lai tăng lên, hệ quả sẽ lại dẫn đến giảm nhu cầu tiếp nhận.

   Tuy nhiên, nếu các doanh nghiệp thực hiện tốt hơn các giải pháp sau sẽ góp phần củng cố và phát triển thị trường Nhật Bản:

   + Chủ động tiếp cận và nắm vững các quy định mới về tiếp nhận, quản lý thực tập sinh nước ngoài của Nhật Bản; thâm nhập, củng cố và mở rộng chương trình phái cử. Thường xuyên tiếp xúc với các tổ chức tiếp nhận, tham gia các hội thảo, hội nghị về chương trình việc làm, tu nghiệp sinh và thực tập sinh nước ngoài…Xây dựng và quảng bá hình ảnh, thương hiệu của doanh nghiệp đến các cơ quan và tổ chức tiếp nhận Nhật Bản;

+ Tăng cường tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của các tổ chức tiếp nhận Nhật Bản. Chú trọng đào tạo tiếng Nhật, tính kỷ luật, tác phong công nghiệp và phong tục tập quản của Nhật Bản;

   + Chú trọng công tác quản lý thực tập sinh. Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức tiếp nhận Nhật Bản trong việc xử lý các phát sinh liên quan đến thực tấp sinh; giữ gìn uy tín của doanh nghiệp và thực tập sinh do mình phái cử;

   +  Minh bạch trong tuyển chọn và thu phí.

   +  Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức tiếp nhận Nhật Bản để chuyển đổi quy chế lưu trú của Tu nghiệp sinh nhập cảnh trước khi Luật này có hiệu lực./.