Nguyễn Thị
Tuyết Nhung
Trưởng Ban Quản lý lao động Việt Nam tại Đài
Loan
Thị trường
lao động Đài Loan là một trong các thị trường trọng điểm của khu vực Đông bắc Á
tiếp nhận lao động Việt Nam. Thị trường lao động Đài loan chính thức tiếp nhận
lao động Việt Nam bắt đầu từ năm 1999. Trải qua 14 năm, quy mô lao động Việt
Nam hàng năm sang làm việc tại thị trường này luôn chiếm tỷ trọng cao so với tổng
số lao động Việt Nam đưa đi làm việc tại nước ngoài. Để có cái nhìn đầy đủ về lao
động Việt Nam làm việc tại thị trường này trong các năm gần đây, bài viết sẽ
trình bầy tổng quan về tình hình lao động Việt Nam tại Đài Loan giới hạn trong giai
đoạn 2009 – 2013 với các nội dung sau:
I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VIỆT
NAM TẠI ĐÀI LOAN
1. Về quy mô và cơ cấu lao động
1.1 Quy mô Lao động Việt Nam sang làm
việc tại Đài Loan có xu hướng gia tăng ( xem Biểu 1)
Biểu 1. Số lượng lao động Việt Nam giai đoạn
2009- 2013
Đơn vị: người
Năm
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
9/2013
|
Tổng số LĐNN tại ĐL
|
351.016
|
379.653
|
425.660
|
445.579
|
475.006
|
Tổng số LĐ Việt Nam
|
78.093
|
80.030
|
95.463
|
100.050
|
119.744
|
Nguồn : UBLD Đài Loan,
2013
Trong 5 năm,
mỗi năm bình quân số lao động nước ngoài làm việc tại Đài Loan tăng 24.000 người
trong đó số tăng thêm của lao động Việt Nam là 8.300 lao động, chiếm 1/3 số
tăng thêm bình quân hàng năm lao động nước ngoài tại thị trường này. Đây là một
xu hướng vận động tích cực trong định hướng thị trường cung ứng lao động đi làm
việc ở nước ngoài của Việt Nam.
1.2 Cơ cấu lao động chuyển đổi theo
hướng gia tăng lao động trong khu vực sản xuất chế tạo và xây dựng (xem biểu 2)
Biểu 2 . Cơ cấu lao động phân
theo khu vực làm việc
Đơn vị : người
Năm
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
9/2013
|
SXCT-XD
|
47.754
|
53.075
|
69.548
|
78.414
|
98.788
|
CSNB
|
6.808
|
7.159
|
7.718
|
7.970
|
8.349
|
LĐGĐ
|
23.110
|
19.383
|
17.970
|
13.529
|
12.472
|
Nguồn : UBLĐ
Đài Loan, 2013
Số liệu Biểu 2 cho thấy: Lao động ngành sản xuất chế tạo và xây dựng trong 5 năm
tăng lên hơn gấp đôi, bình quân tăng hơn 10.000 người/năm; chiếm xấp xỉ 70% lượng
tăng của tổng thị phần ngành nghề này. Lao động làm việc trong khu vực chăm sóc
người già người bệnh tại bệnh viện, trại dưỡng lão tăng đều đặn và luôn chiếm
trên 70% thị phần ngành này. Trong khi đó lao động làm việc trong gia đình chịu
ảnh hưởng của chính sách đông kết của Đài Loan từ tháng 1/2005 tới nay, tiếp tục
giảm xuống với tốc độ bình quân mỗi năm 2.100 lao động trong 5 năm trở lại đây.
1.3 Quy mô lao động Việt Nam làm việc
tại Đài Loan gia tăng mạnh mẽ trong năm 2013 ( xem Biểu
3)
Biểu 3. Quy mô
lao động VN làm việc tại Đài Loan trong 9 tháng đầu năm 2013
Đơn
vị : người
Năm 2013
|
Tháng 1
|
Tháng 3
|
Tháng 5
|
Tháng 7
|
Tháng 9
|
Tổng số
|
100.066
|
101.798
|
106.020
|
112.095
|
119.744
|
LĐ SX-XD
|
78.559
|
80.443
|
84.764
|
91.013
|
98.798
|
CSNB
|
7.984
|
8.012
|
8.135
|
8.234
|
8.349
|
LĐGĐ
|
13.386
|
13.206
|
12.984
|
12.711
|
12.472
|
Nguồn : UBLĐ Đài Loan , 2013
Tính
tới cuối tháng 9 số lượng lao động đang làm việc tại thị trường này tăng thêm gần
20.000 người so với năm ngoái, dự đoán tới cuối năm số lượng tăng thêm của cả
năm khoảng 25.000, cao nhất trong 5 năm trở lại đây. Theo số liệu thống kê của
Cục Quản lý lao động ngoài nước, số lao động cung ứng sang thị trường này trong
10 tháng đầu năm 2013 chiếm 52,23% tổng số lao động cung ứng làm việc VN làm việc
tại các thị trường.
1.4 Cơ cấu lao động về độ tuổi và giới
tính phân bổ theo hướng tích cực
- Độ tuổi từ
24 đến 34 chiếm trên 90% đối với lao động làm việc tại khu vực sản xuất và lao
động có độ tuổi từ 25 đến 44 tuổi chiếm gần 78% đối với lao động làm việc trong
khu vực dịch vụ xã hội (xem Biểu 4a).
Biểu 4a. Cơ cấu
độ tuổi lao động phân theo khu vực làm việc
Đơn vị: người, %
Khu vực làm việc
|
Tổng
|
Độ tuổi dưới 24
|
Từ 25-34 tuổi
|
Từ 35-44 tuổi
|
Từ 45 tuổi trở Len
|
|
|
Tổng
|
Tỉ lệ %
|
Tổng
|
Tỉ lệ %
|
Tổng
|
Tỉ lệ %
|
Tổng
|
Tỉ lệ %
|
LĐSXXD
|
98.923
|
45.399
|
45,89
|
45.279
|
45,77
|
8.009
|
8,10
|
236
|
0,24
|
LĐ DVXH*
|
20.821
|
715
|
3,43
|
5.385
|
25,86
|
10.761
|
51,68
|
3.960
|
19,02
|
( LĐDVGD* gồm: lao động chăm sóc người bệnh tại trung tâm dưỡng lão, bệnh
viện và lao động làm việc trong gia đình)
Nguồn :
UBLĐ Đài Loan , 2013
- Về cơ cấu giới tính có cơ cấu chung là: Lao động nam có tỷ lệ gần 59%
, lao động nữ chiếm 41%, song cơ cấu này thay đổi theo khu vực làm việc, lao động
nam chiếm tỷ lệ cao tại khu vực sản xuất (gần 71%), trong khi đó tại khu vực dịch
vụ xã hội, lao động nữ chiếm tỷ trọng gần 99%, đây là sự phân bổ hợp lý có ý
nghĩa (xem Biểu 4b).
Biểu 4b. Cơ cấu lao động phân theo giới tính
và khu vực làm việc
Đơn vi : người
Tổng số LĐVN
|
LĐ ngành sản xuất, XD
|
LĐ dịch vụ XH
|
Tổng
|
Nam
|
Nữ
|
Tổng
|
Nam
|
Nữ
|
Tổng
|
Nam
|
Nữ
|
119.744
|
70.249
|
49.495
|
98.923
|
70.014
|
28.909
|
20.821
|
235
|
20.586
|
Tỉ lệ %
|
58,67
|
41,33
|
Tỉ lệ %
|
70,78
|
29,22
|
Tỉ lệ %
|
1,13
|
98,87
|
Nguồn : UBLĐ
Đài Loan , 2013
1.5 Lao động
phân bố theo khu vực địa lý (Xem Biểu 5)
Biểu 5. Lao động VN phân theo khu vực địa lý
Đơn vị : người , %
Khu vực
|
Miền bắc
|
Miền trung
|
Miền Nam
|
Miền đông
|
TSLĐVN
|
Tổng
|
Tỉ lệ %
|
Tổng
|
Tỉ lệ %
|
Tổng
|
Tỉ lệ %
|
Tổng
|
Tỉ lệ %
|
119.744
|
50.093
|
41,83
|
36.523
|
30,50
|
20.317
|
16,97
|
12.811
|
10,70
|
Nguồn : UBLĐ Đài Loan
, 2013
Lao động Việt Nam chủ yếu làm việc tại khu vực miền Bắc
(Cơ Long, Đài bắc, Tân Bắc, Đào Viên, Tân Trúc), chiếm tỷ lệ trên 41%, tiếp sau
là khu vực miền Trung (Miêu Lật, Đài Trung, Chương Hóa, Nam Đầu, Vân Lâm, Gia Nghĩa)
với tỷ lệ gần 31%, khu vực miền Nam (Đài Nam, Cao Hùng, Bình Đông) có gần 17%
và trên 10% làm việc tại khu vực miền Đông Đài Loan và khu vực khác (Nghi Lan,
Hoa Liên, Đài Đông + 3 huyện đảo).
2. Thị phần tiếp nhận lao động nước
ngoài tại Đài Loan
2.1 Thị phần
tiếp nhận lao động nước ngoài tại Đài loan vẫn tiếp tục gia tăng và thị phần tiếp nhận lao động VN
luôn duy trì xếp thứ 2, sau 5 năm tăng thêm 3% thị phần, đến nay lao động ta
đang chiếm trên 25% và chỉ sau Inđonêsia. (Xem Biểu 6)
Biểu 6. Thị phần
tiếp nhận lao động nước ngoài tại Đài Loan giai đoạn 2009-2013
Đơn vị : người , %
|
Tổng thị trường
|
Việt Nam
|
Thái Lan
|
Philippine
|
Indonesia
|
|
Tổng số
|
Tỉ lệ %
|
Tổng
|
Tỉ lệ %
|
Tổng
|
Tỉ lệ %
|
Tổng
|
Tỉ lệ %
|
Tổng
|
Tỉ lệ %
|
2009
|
351.016
|
100
|
78.093
|
22,25
|
61.423
|
17,50
|
72.077
|
20,53
|
139.404
|
39,71
|
2010
|
379.653
|
100
|
80.030
|
21,08
|
65.742
|
17,32
|
77.538
|
20,42
|
156.332
|
41,18
|
2011
|
425.660
|
100
|
95.463
|
22,47
|
71.763
|
16,86
|
82.841
|
19,46
|
175.409
|
41,21
|
2012
|
445.579
|
100
|
100.050
|
22,45
|
67.611
|
15,17
|
86.786
|
19,48
|
191.127
|
42,89
|
9/2013
|
475.006
|
100
|
119.744
|
25,21
|
62.721
|
13,20
|
84.513
|
17,79
|
208.024
|
43,79
|
Nguồn : UBLĐ Đài Loan , 2013
2.2 Thị phần lao động VN gia tăng tại
khu vực sản xuất chế tạo và giảm dần tại các khu vực dịch vụ (Xem Biểu 7)
Biểu 7. Thị phần lao động VN phân theo khu vực
làm việc
Đơn vị : người , %
Thị phần
|
Năm 2009
|
9/ 2013
|
|
Tổng số LĐNN
|
Tổng LĐVN
|
Thị phần %
|
Tổng số LĐNN
|
LĐVN
|
Thị phần %
|
SX-XD
|
169.621
|
47.754
|
28,15
|
256.512
|
98.788
|
38,51
|
CSNB
|
8.829
|
6.808
|
77,11
|
11.682
|
8.349
|
71,47
|
LĐGĐ
|
166.114
|
23.110
|
13,91
|
197.305
|
12.472
|
6,32
|
Nguồn : UBLĐ Đài Loan ,2013
3. Việc làm
và thu nhập:
Nhìn chung việc làm của người lao động được bảo đảm và
có thu nhập ổn định, trong đó :
- Trong khu vực
sản xuất chế tạo: chủ yếu là ngành sản xuất truyền thống, điện tử đơn giản,
chế biến thực phẩm, dệt may…: người lao động có thể thích nghi tốt, học tiếng
nhanh, do thường có lao động cũ dạy lao động mới. Thu nhập (ròng) dao động từ
12.000 đến 25.000 Đài tệ /tháng (khoảng 400-800USD/tháng) có thể cao hơn, tùy
mùa vụ và nhà máy.
- Khu vực dịch vụ
chăm sóc tại các cơ sở dưỡng lão, bệnh viện: Lao động Việt Nam chiếm đa số
trong khu vực này, chủ yếu làm theo chế độ 12 tiếng. Thu nhập bình thường khoảng
18.000-20.000 Đài tệ/tháng (khoảng 600-700USD/tháng) là mức lao động chấp nhận
được.
- Khu vực lao động
làm việc trong gia đình: Thu nhập ổn định, khoảng 18.000 Đài tệ /tháng (khoảng
600 USD). Đây là số lao động đi lại nhiều lần, một bộ phận nhỏ từ
nhà máy hoặc dưỡng lão chuyển sang. Lao động ổn định, ít tranh chấp do đã có thời
gian dài sống cùng với chủ sử dụng.
3. Đời sống
văn hóa tinh thần
Đây là một trong các thị trường mà ở đó đời sống văn
hóa và tinh thần của người lao động được quan tâm từ các cơ quan quản lý lao động,
Cơ quan đại diện, các doanh nghiệp sử dụng lao động đến các đơn vị có dịch vụ
phục vụ lao động khác với nhiều hình thức để người lao động tham gia như: tổ chức
thi ca hát, thi sáng tác thơ văn, thi vẽ
tranh, chụp ảnh nghệ thuật, nấu ăn; tổ chức các đại nhạc hội dưới hình thức lễ
hội văn hóa hoặc nhân các dịp lễ lớn của Đài Loan và nước của người lao động; tổ
chức các chuyến dã ngoại, xem phim cho lao động của từng nước.
Ngoài ra có địa phương còn có Trung tâm văn hóa dành
cho lao động nước ngoài như: Đài Bắc, Tân Bắc… duy trì sinh hoạt định kỳ đều đặn.
Các hoạt động có: tập múa hát, học ngoại ngữ, vi tính…
Đối với lao động Việt Nam, hoạt động này rất phong phú,
đó là: bên cạnh các chương trình do các cục lao động địa phương định kỳ tổ chức
cho lao động ra, Cơ quan đại diện hàng năm đều tổ chức 1 đến 2 chương trình đại
nhạc hội cho lao động và cộng đồng vào dịp trước Tết nguyên đán hoặc dịp lễ 2/9;
Một số công ty sử dụng nhiều lao động Việt Nam tự tổ chức các chuyến du lịch từ
quỹ phúc lợi của công ty hàng năm: đi đã
ngoại và tổ chức nấu ăn ngoài trời … Đặc biệt có những lao động tự thành lập
nhóm múa hát, cùng nhau tập luyện để dự thi hoặc biểu diễn trong những dịp lễ hội.
Có những tiết mục đặc sắc được chọn biểu diễn trong các hoạt động của Ủy ban
Lao động, Cục Di dân hoặc trong lễ hội văn hóa do cơ quan đại diện tổ chức… (ảnh)
4. Lao động
đơn phương làm việc ngoài hợp đồng vẫn còn chiếm tỷ lệ cao (xem Biểu 8)
Biểu 8 . Tình hình lao động đơn phương làm việc ngoài hợp đồng
Đơn vị : người,%
Năm
|
Tổng số
lao động bỏ trốn mới của VN
|
Số bỏ trốn
mới bình quân mỗi tháng
|
Tỉ lệ trốn
còn ở ĐL so với tổng số trốn của toàn tt %
|
Tỉ lệ số trốn
còn ở ĐL/số lđ có mặt của VN %
|
2009
|
5.138
|
428
|
45,34
|
16,59
|
2010
|
6.312
|
902
|
48,88
|
16,76
|
2011
|
6.985
|
582
|
47,31
|
16,71
|
2012
|
8.467
|
706
|
47,62
|
17,69
|
9/2013
|
7.034
|
782
|
47,90
|
16,57
|
Nguồn : UBLĐ Đài Loan
, 2013
Bình quân mỗi tháng lao động bỏ trốn mới là 680 lượt
lao động. Tỉ lệ lao động ta bỏ hợp đồng trong số lao động Việt Nam hiện có mặt
tại Đài Loan chiếm trên 16%. Tình trạng lao động Việt Nam bỏ hợp đồng không giảm
trong những năm qua là nguyên nhân khiến phía Đài Loan chưa khôi phục việc tiếp
nhận bình thường đối với lao động gia đình .
5. Nhìn nhận
từ phía Đài Loan đối với Lao động Việt Nam
Về phía chủ sử
dụng, đa số họ có chung một nhận xét là lao động Việt Nam tiếp thu và học việc
khá nhanh; chăm chỉ (thích tăng ca nhiều), khéo tay, học ngoại ngữ nhanh. Tuy
nhiên hạn chế cơ bản là một số lao động
chưa tuân thủ nghiêm túc nội quy quy định về sinh hoạt và an toàn lao động; khi
có thu nhập thì một số lao động có khuynh hướng chi tiêu hưởng thụ, lao động
nam ngày nghỉ hay tụ tập uống rượu và dễ xảy ra xích mích to tiếng với nhau,
gây ồn ào trong ký túc xá.
Về phía các công
ty môi giới họ cho rằng: nguồn cung khá dồi dào (so với lao động các nước
khác), học tiếng nhanh; lao động có thể tự dạy nhau và thích ứng công việc
nhanh. Cũng như nhận xét của giới chủ, họ cho rằng hạn chế cơ bản là một số lao
động hay có thắc mắc, không tuân thủ kỷ
luật, nội quy, bướng bỉnh, hay khiếu nại, dẫn đến chi phí quản lý lao động Việt
Nam thường cao hơn so với các nước khác.
Về phía Cơ quan
Lao động Đài Loan, tại các diễn đàn lao
động, họ cho rằng: trên bình diện chung,
lao động Việt Nam được chủ sử dụng ưa dùng vì những ưu điểm rất cơ bản nêu trên,
về sự tương đồng văn hóa và sự chăm chỉ,
thông minh. Song tỷ lệ trốn chưa giảm đáng kể là những cản trở lớn cho sự gia
tăng bền vững của lao động Việt Nam vào
thị trường này .
Tóm lại , quy mô cung ứng lao động sang làm việc tại thị trường
Đài Loan trong thời gian qua tương đối ổn định và trong vài năm gần đay có xu
hướng gia tăng . Thị phần lao động Việt Nam luôn giữ vị trí thứ 2 đối với thị
phần lao động nước ngoài tại Đài Loan. Việc làm và thu nhập của người lao động
cơ bản được bảo đảm . Phía đối tác Đài Loan nhìn nhận lao động Việt Nam với nhiều
đánh giá tích cực , đặc biệt trong các năm gần đây chất lượng nguồn lao động từng
bước được cải thiện đáp ứng yêu cầu của nhiều chủ sử dụng .
Thị trường lao động Đài Loan có hệ thống pháp
luật về lao động nước ngoài luôn có sự điều chỉnh đảm bảo tốt hơn quyền lợi người
lao động và có nhiều kênh bảo vệ người
lao động nước ngoài nói chung và bảo vệ lao động Việt Nam nói riêng. Đối với Việt
Nam, đây là một trong những thị trường trọng điểm nên mấy năm qua được quan tâm
nhiều hơn trong việc chỉnh đốn thị trường và điều chỉnh các chính sách nhằm bảo
vệ tốt hơn quyền lợi của người lao động. Thị trường lại có Ban Quản lý lao động
có bộ máy tương đối kiện toàn và đã có kinh nghiệm hoạt động hơn 14 năm.
Hạn chế cơ bản là cần sớm khắc phục đó
là việc nâng cao hơn nữa ý thức tuân thủ kỷ luật lao động và có những biện pháp
hữu hiệu hơn làm giảm nhanh tỷ lệ lao động đơn phương phá bỏ hợp đồng của người
lao động trong thời gian qua.
II. CUNG ỨNG
LAO ĐỘNG VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN VẪN SẼ LÀ ĐỊNH HƯỚNG CƠ BẢN NHẰM GIA
TĂNG QUY MÔ LAO ĐỘNG LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Cơ hội và
thách thức
Trong thời gian
trước mắt cũng như trong dài hạn, thị trường Đài Loan vẫn luôn là điểm đến quan
trọng của lao động VN với cơ hội thuận lợi là cơ bản đó là:
- Những chính sách phát triển kinh tế và thúc đẩy việc
làm của Đài Loan trong giai đoạn vừa qua sẽ dẫn đến những năm tới tổng lượng
lao động nước ngoài ngày càng gia tăng;
- Phía Đài Loan xúc tiến ban hành và ngày càng hoàn
thiện các chính sách nhằm bảo vệ tốt hơn quyền lợi của người lao động nước
ngoài.
- Thị trường đã quá quen thuộc đối với lao động Việt
Nam và nhiều doanh nghiệp đã có nhiều kinh nghiệm trong việc cung ứng lao động
sang thị trường này và cũng là định hướng chiến lược về thi trường cung ứng của
nhiều công ty XKLĐ.
Tuy nhiên, cung
ứng lao động sang thị trường này, các doanh nghiệp cũng đối mặt với một số
thách thức sau, đó là các thách thức về yêu cầu, như :
- Về số lượng nguồn
cung: yêu cầu cao về số lượng và sự nhanh chóng, kịp thời thời gian cung ứng;
- Về chất lượng
lao động (chủ yếu cần nâng cao ý thức tuân thủ kỷ luật, tôn trọng cam kết trong
hợp đồng): Đài Loan phát triển mở rộng, kêu gọi đầu tư… không xa rời mục tiêu
nâng cao chất lượng sản nghiệp (nâng cấp sản nghiệp), nên chất lượng lao động
yêu cầu phải được ngày càng nâng lên tương xứng với đẳng cấp doanh nghiệp.
- Các vấn đề tồn tại cần nhanh chóng khắc phục, đó là:
từng doanh nghiệp cung ứng phải tự xác định bước đi trong việc chấn chỉnh, rà
soát, cải thiện tình hình lao động bỏ hợp đồng và tình trạng lao động bị thu phí còn cao của chính doanh
nghiệp mình
2. Một số vấn
đề đặt ra cần giải quyết
a) Một là, nâng
cao hơn nữa chất lượng nguồn lao động gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Nâng cao chất lượng công tác BDKTCT của doanh nghiệp:
với một thị trường đã có 14 năm xây dựng và phát triển thì bên cạnh việc nâng
cao chất lượng nội dung thông tin bồi dưỡng theo hướng cập nhật và thiết thực
ra, cần quan tâm đầu tư nâng cao kỹ năng của cán bộ làm công tác BDKTCT và cải
tiến phương pháp giảng dạy. Đây là những vấn đề đóng vai trò quan trọng của sự
thành công trong công tác BDKTCT.
- Minh bạch về thông tin; tạo dựng niềm tin với người
lao động thông qua sự phục vụ và giữ chữ tín với người lao động.
- Thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của nhà nước gần
đây về vấn đề thu phí và giải quyết khiếu nại. Tạo được sự đoàn kết, đồng thuận
trong cộng đồng doanh nghiệp để thực hiện việc giảm chi phí cho người lao động.
b) Hai là,
tăng cường vai trò quản lý nhà nước
trong lĩnh vực này trên một số khâu cơ bản không dàn trải, có trọng tâm trọng
điểm trong từng thời kỳ, đó là:
- Vai trò giám sát thanh tra kiểm tra, xử phạt nghiêm
minh;
- Chủ động trong việc sửa đổi bổ sung pháp luật kịp thời
với sự vận hành của tình hình thị trường;
- Sớm bổ sung hoàn thiện Cẩm nang thị trường lao động
Đài Loan được cập nhập thông tin phù hợp với sự biến động của thị trường với
các nội dung thiết thực và được phổ biến rộng rãi, cấp phát cho mọi người lao động
làm việc tại thị trường này;
- Xây dựng chương trình đào tạo tiến tới cấp chứng chỉ
chuyên môn cho những cán bộ làm công tác BDKTCT;
c) Ba là, đẩy
mạnh công tác thông tin tuyên truyền dưới nhiều hình thức, tổ chức và làm tốt
công tác tư vấn cho người lao động và gia đình họ về việc XKLĐ làm việc tại Đài
Loan kể cả trước khi đi, trong quá trình làm việc và khi trở về nước.
Phát huy lợi thế
công nghệ mạng hiện nay, sử dụng website làm nơi cung cấp thông tin thị trường,
nêu gương các công ty hoặc lao động tốt, đồng thời là nơi kết nối những người
lao động đã đi làm việc ở Đài Loan về tiếp tục tham gia thị trường lao động
trong nước hoặc ngoài nước khác.
d) Bốn là,
coi trọng công tác hậu XKLĐ của người lao động làm việc tại Đài Loan trở về
Công tác này cần được coi như một trong các quy trình cơ bản quyết định
để hạn chế tối đa những phát sinh không đáng có khi người lao động sắp hết thời
hạn hợp đồng về nước và cũng là hoạt động nhằm tận dụng tối đa nguồn nhân lực
lao động có trình độ, ngoại ngữ và nguồn lực vật chất của họ có được khi làm việc
ở nước ngoài. Sẽ là hiệu quả khi nhà nước, doanh nghiệp tận dụng được nguồn lực
đáng quý này