Người lao động xuất khẩu Nhật Bản
thường là những người có sức khỏe tốt nhưng không có nhiều kỹ năng chuyên môn
làm việc. Hiểu được điều đó, các công ty tuyển dụng Nhật Bản thường đánh giá
chất lượng công việc của từng lao động dựa trên ý thức và thái độ làm việc. Khi
làm việc tại Nhật Bản người lao động xuất khẩu cũng được tăng lương định kỳ
theo thời gian quy định của từng công ty.
Hơn nữa, lương cơ bản khi ký kết hợp
đồng sẽ lớn hơn mức lương được phổ biển khi phỏng vấn. Điều này khiến lao động
sẽ vui vẻ chấp nhận và hài lòng với mức lương mới. Dưới đây, trang tin của Hiệp
hội chia sẻ một số thông tin của Công ty cổ phần TMS Nhân Lực về mức lương cơ
bản và các yếu tố liên quan đến lương giúp người lao động dễ dàng theo dõi.
1. Mức lương cơ bản khi ký hợp đồng
lao động xuất khẩu Nhật Bản
Trung bình
năm 2014, mức lương cơ bản mà người lao động được ký với xí nghiệp Nhật Bản dao
động trong khoảng 120.000 đến 150.000 Yên/tháng. Mức lương này
gần như không thay đổi tại Nhật trong vài năm nay, mỗi năm vẫn tăng lên theo tỷ
lệ nhất định tại từng vùng, tuy nhiên tỷ lệ thay đổi không cao.
Lưu ý một chút vì đây là mức lương tối
thiểu mà người lao động nhận được, cùng với vị trí công việc nhưng nếu là công
nhân Nhật sẽ được trả cao hơn. Do vậy người lao động cũng không phải quá thắc
mắc về mức thu nhập này và hoàn toàn yên tâm là sẽ được mức tối thiểu nằm trong
khoảng này.
Tính theo tỷ giá cuối năm 2014 – đầu
năm 2015, 1 Yên = 180 đồng (thấp hơn rất nhiều so với thời gian đỉnh điểm năm
2012 là 270 đồng/Yên). Theo tỷ giá này thì với mức lương như trên người lao
động nhận được hàng tháng từ 21.000.000 – 27.000.000 đ (tương đương 1.000 –
1.270 USD/tháng).
“Thời gian gần đây mức tỷ giá thông
thường của đồng Yên Nhật rơi vào khoảng 210-230 đồng/Yên”
Lương của người lao động áp theo luật
lao động Nhật Bản, mức lương này tính theo giờ làm việc, mỗi giờ nhận được từ
650 – 850 Yên/giờ. Yêu cầu 8 tiếng/ngày, mỗi tuần từ 40-44 tiếng.
2. Vì sao lương thực lĩnh thường thấp
hơn lương cơ bản ký kết
Thông
thường khoản lương thực lĩnh của người lao động là lương cơ bản trừ đi 3 mục
đầu tiên là: thuế, bảo hiểm, phí nội trú. Tiền ăn thì người lao
động phải tự túc và làm thế nào để tiết kiệm nhất. Lương thực lĩnh người lao
động nhận được từ 80.000 đến 110.000 Yên/tháng. (Lưu ý: Đây là mức lương tối
thiểu mà người lao động nhận được).
Mỗi tháng, trung bình làm việc ở Nhật
để ra được 15.000.000 đến 20.000.000 đồng. Đây là khoản thu nhập cao đối với
lao động Việt Nam,
tuy nhiên đây là thu nhập không tính làm thêm. Nếu có giờ làm thêm, thu nhập
của người lao động sẽ rất tốt. Lương làm thêm tôi sẽ nói rõ hơn ở các bài khác.
Do công nhân người Nhật được trả lương
rất cao, cao hơn nhiều so với mức lương họ tiếp nhận lao động Việt Nam, vì vậy mức
thu nhập thực nhận của người lao động cũng khác và có thể đạt mức rất tốt.
Mức thu nhập phổ biến mà người lao
động nhận được khi đi xuất khẩu lao động Nhật Bản thông thường khoảng 25-35
triệu đồng/tháng.
3. Người lao động xuất khẩu lao động
được tăng lương theo thời gian làm việc
Thực chất lương dự tính do công ty môi
giới thông báo trước khi người lao động phỏng vấn thường thấp hơn mức lương sau
khi xí nghiệp tiếp nhận và ký kết. Tâm lý tuyển chọn của hầu hết các ông chủ xí
nghiệp đều là “nếu anh có thể chấp nhận được mức lương dự kiến thấp thì các anh
sẽ hài lòng và làm tốt hơn nếu được trả lương cao hơn, thay vì nói thẳng mức
lương sẽ trả họ thường nói mức lương thấp hơn một chút”.
Việc tăng lương không có lộ trình cố
định, cũng không có quy định nào về việc tăng lương, tùy thuộc vào chế độ từng
công ty, tùy thuộc vào chất lượng người lao động mà xí nghiệp có xem xét tăng
lương hay không. Có trường hợp người lao động được xí nghiệp Nhật tăng lương
trong tháng làm việc thứ 3, nhiều xí nghiệp tăng liên tục theo quý, theo chất
lượng công việc hoàn thành, thái độ và tính cảm người lao động.
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức lương
cơ bản của người lao động
– Thay đổi
theo khu vực: Các tỉnh khác nhau có mức lương cơ bản thường khác
nhau, lương ở ngoại ô cũng thấp hơn trung tâm thành phố (thường thì lương cao
đi kèm với chi phí ăn ở sinh hoạt lớn)
– Thay đổi
theo đặc thù ngành nghề: Công việc có mức độ độc hại, nguy hiểm,
nặng nhọc lương sẽ cao hơn. VD: sơn cơ khí, đúc, hàn, dàn giáo, … thu nhập
thường cao hơn mặt bằng chung
– Thay đổi
theo tính chất công việc: Yêu cầu công việc càng cao thì thu nhập
cũng cao hơn. VD: tiện, phay, bào, cơ khí chế tạo, mộc, … là những ngành có thu
nhập tốt. Ngay cả trong ngành may: may công đoạn, may hoàn thiện, may thời
trang cũng có thu nhập khác nhau
– Thay đổi
theo khung lương xí nghiệp: Nhiều xí nghiệp bảo vệ lao động rất
tốt, họ không muốn thu nhập của công nhân trong cùng xí nghiệp có sự chênh lệch
quá lớn giữa người Nhật và người Việt, gây bất hòa hoặc tâm lý không tốt cho
người lao động. Khi xí nghiệp trả lương sát với lương công nhân người Nhật, thu
nhập sẽ rất cao.
5. Mức lương được áp dụng cho năm 2015
Từ tháng 4/2012 đến nay, chính phủ
Nhật có hướng phá giá đồng Yên để thúc đẩy sản xuất trong nước, khơi dậy nền
kinh tế tăng trưởng mạnh hơn, điều này phần nào giúp nhu cầu tuyển dụng nhân
lực tại các xí nghiệp Nhật tăng lên, công việc ổn định hơn. Chính vì vâỵ, việc
đi Nhật làm việc dần trở lên dễ dàng đối với nhiều đối tượng lao động: các yếu
tố như ngoại hình, độ tuổi, ngành nghề, trình độ văn hóa,… được nới rộng và hạ
thấp gần như tối đa.
Tỷ giá đồng Yên/VNĐ trong khoảng tháng
1/2015 dự kiến đã là đáy và sẽ tăng dần trong năm 2015 cùng các năm tiếp theo,
tạo thu nhập khi quy đổi gửi về nước tốt hơn.
Do nhu cầu thiếu hụt lao động, hiện
tại nhiều xí nghiệp đã nâng mức lương cơ bản lên khá cao cho người lao động (từ
130.000 Yên trở lên), thời gian tới chắc chắn mức lương ký kết sẽ tiếp tục tăng
do chênh lệnh giữa người Nhật và người Việt trong cùng vị trí ở xí nghiệp vẫn
là một khoảng cách rộng.
Lưu ý
thêm: Chi phí sinh hoạt và các khoản trừ vào lương của lao động xuất khẩu Nhật
Bản
a, Thuế
Thuế thu nhập được xí nghiệp trừ thằng
vào lương, mức thuế này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau. Thông thường,
lương thực lĩnh của Thực tập sinh trừ thuế khoảng 1000 – 1500 yên/tháng (có thể
lên đến 2500 Yên/tháng).
b, Các loại
bảo hiểm
Thực tập sinh được đóng 2 đến 3 loại
bảo hiểm và tổng trừ khoảng 15.000 – 20.000 Yên/tháng. Được khám chữa bệnh định
kỳ không mất phí, mọi vấn đề liên quan đến sức khỏe Thực tập sinh có thể báo
ngay cho xí nghiệp hoặc nghiệp đoàn quản lý để được đưa đi khám, chữa trị.
Sau khi hết hạn hợp đồng, Thực tập
sinh được nhận lại các khoản trích từ bảo hiểm nhân thọ (gọi là tiền nenkin).
c, Phí nội
trú + phí sửa chữa
Thông thường các Thực tập sinh sẽ ở
tại nhà ở dành cho công nhân của xí nghiệp, hoặc một số xí nghiệp cấp cho các
bạn có nhà riêng để, đôi khi là ở chung với chủ xí nghiệp nếu là xí nghiệp nhỏ.
Mức phí nội trú này tùy theo hỗ trợ của xí nghiệp, có những xí nghiệp hỗ trợ
các bạn hoàn toàn. Mức trừ thông thường là từ 0 – 20.000 Yên/tháng. Nếu bạn làm
tại trung tâm thành phố thì mức này sẽ rất cao.
d, Tiền
ăn, điện, nước, gas
Có đặc điểm là tiền điện, nước, gas ở
Nhật Bản rất rẻ, nếu may mắn xí nghiệp sẽ hỗ trợ các bạn các khoản này. Lao
động ngành nông nghiệp được hỗ trợ nhiều tiền ăn, do có thể chủ động được sản
phẩm do chính mình làm ra. Nếu không được hỗ trợ, các bạn phải đóng mất 15.000
– 25.000 Yên/tháng.
e, Các
khoản phụ phí khác
Có thể tùy theo đặc thù ngành nghề,
theo vùng và xí nghiệp mà phát sinh thêm một vài khoản phí nhỏ khác không kể ở
trên.