I. Doanh nghiệp đưa đi
của Việt Nam phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau để được chứng nhận đủ
điều kiện đưa thực tập sinh Việt Nam đi Nhật Bản:
(1) Là doanh nghiệp đã được
cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo quy định của Bộ Việt Nam và có đủ năng lực để đưa thực tập sinh Việt
Nam sang Nhật Bản.
(2) Chỉ tuyển
chọn và đưa sang Nhật Bản những thực tập sinh mong muốn được tham gia
Chương trình Thực tập kỹ năng với sự hiểu biết về mục đích của Chương
trình Thực tập kỹ năng, sau khi về nước sẽ phát huy kết quả thực tập và đóng
góp cho sự phát triển của kinh tế Việt Nam.
(3) Quy
định rõ ràng về tiền dịch vụ và các khoản phí khác thu từ thực tập sinh kỹ năng
hoặc người muốn trở thành thực tập sinh kỹ năng (sau đây gọi chung là “thực tập
sinh kỹ năng và các ứng viên”), thông báo công khai và giải thích cho thực tập
sinh kỹ năng và các ứng viên hiểu rõ về các khoản thu đó.
(4) Hợp
tác với Tổ chức quản lý Nhật Bản để quản lý thực tập sinh Việt Nam tại Nhật và
cung cấp các hỗ trợ cần thiết như giới thiệu việc làm để thực tập sinh đã có
thể vận dụng các kỹ năng đã tiếp thu được một cách thích hợp sau khi họ quay
trở về Việt Nam.
(5) Hợp
tác với các yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Nhật Bản, Bộ trưởng Bộ Lao động -
Y tế - Phúc lợi Nhật Bản hoặc Cơ quan thực tập kỹ năng người nước ngoài để thực
hiện Chương trình Thực tập kỹ năng đúng quy định và bảo vệ thực tập sinh kỹ
năng (bao gồm cả việc hợp tác để làm bản khảo sát sau khi về nước đối với các
thực tập sinh đã hoàn thành thời gian thực tập về nước).
(6) Doanh
nghiệp đưa đi của Việt Nam hoặc những người điều hành doanh
nghiệp không phải là người đang trong thời gian 5 năm kể từ ngày đã hết
hạn tù hoặc kể từ ngày không phải thi hành án sau khi bị kết án tù giam trở lên
tại nước Nhật Bản hoặc Việt Nam.
(7) Thực
hiện các nghiệp vụ theo luật và các quy định của Việt Nam.
(8) Trong
vòng 5 năm, doanh nghiệp đưa đi của Việt Nam hoặc những người điều hành doanh
nghiệp không thực hiện các hành vi dưới đây:
(a) Quản lý tiền hoặc tài sản của thực tập sinh kỹ năng và các ứng viên, người
thân hoặc người có quan hệ với thực tập sinh kỹ năng và các ứng viên vì bất cứ
lý do gì chẳng hạn như thu tiền bảo lãnh hoặc dưới bất kỳ danh nghĩa nào liên
quan đến việc thực tập kỹ năng;
(b) Ký hợp đồng quy định tiền bồi thường hoặc hợp đồng cho phép chuyển giao
tiền bạc và các tài sản khác trong trường hợp vi phạm hợp đồng thực tập kỹ
năng;
(c)
Có hành vi bạo lực, uy hiếp, vi phạm đến quyền tự do và các quyền con người
khác của thực tập sinh kỹ năng; và
(d) Sử dụng hoặc cung cấp các văn bản, hình ảnh bị làm giả hoặc thay đổi nội
dung; các văn bản, hình ảnh không có thật nhằm mục đích nhận được cấp phép sai
quy định khi làm thủ tục theo quy định của chương trình thực tập kỹ năng và quy
định về quản lý xuất nhập cảnh của Nhật Bản.
(9) Kể từ
ngày MOC có hiệu lực, Doanh nghiệp đưa đi của Việt Nam hoặc những
người điều hành doanh nghiệp không thực hiện các hành vi dưới đây:
(a)
Để cho môi giới trung gian can thiệp vào việc tuyển chọn thực tập sinh hoặc can
thiệp vào việc hợp tác đưa đi và tiếp nhận thực tập sinh giữa doanh nghiệp Việt
Nam và tổ chức quản lý Nhật Bản hoặc có hành vi hối lộ, trả tiền hoa hồng cho
tổ chức quản lý Nhật Bản;
(b) Sử dụng hoặc cung cấp các văn bản, hình ảnh bị làm giả hoặc thay đổi nội
dung; các văn bản, hình ảnh không có thật nhằm mục đích nhận được cấp phép sai
quy định khi làm thủ tục theo quy định của chương trình thực tập kỹ năng và quy
định về quản lý xuất nhập cảnh của Nhật Bản;
(c) Không thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký với thực tập sinh và tổ
chức quản lý Nhật Bản hoặc ký hợp đồng bí mật với thực tập sinh và tổ
chức quản lý Nhật Bản có các điều khoản trái quy định;
(d) Cho tổ chức, cá nhân khác mượn pháp nhân để thực hiện việc đưa người lao
động Việt Nam đi thực tập tại Nhật Bản;
(e) Cung cấp thông tin, báo cáo không đầy đủ hoặc sai sự thật cho tổ
chức quản lý Nhật Bản và cơ quan chức năng hai nước; và
(f) Các hành vi vi phạm khác theo quy định hiện hành của hai nước liên quan đến
chương trình thực tập kỹ năng.
(10) Khi
điều phối các đăng ký tham gia Chương trình thực tập kỹ năng cho Tổ chức quản
lý Nhật Bản, phải xác nhận với ứng viên thực tập sinh kỹ năng về việc khi đăng
ký thực tập kỹ năng, thực tập sinh kỹ năng, gia đình và người có quan hệ với
thực tập sinh kỹ năng không bị thực hiện các hành vi quy định ở điểm (a) và (b)
của Điểm 8;
(11) Phải nhận thức được tầm quan trọng của việc xử lý vấn đề bỏ trốn của thực
tập sinh, hợp tác với Tổ chức quản lý Nhật Bản và nỗ lực phòng chống việc thực
tập sinh bỏ trốn; và
(12) Có đủ năng lực cần thiết để điều phối cho tổ chức quản lý
Nhật Bản các đơn đăng ký thực tập kỹ năng một cách thích hợp.
II. Sau khi được chứng nhận đủ
điều kiện để đưa thực tập sinh sang Nhật Bản, nếu trong quá trình triển khai
hoạt động đưa thực tập sinh sang Nhật Bản, Doanh nghiệp đưa đi được chứng nhận
của Việt Nam không đáp ứng hoặc vi phạm một trong các tiêu chuẩn quy định tại
mục I sẽ bị loại khỏi danh sách Doanh nghiệp đưa đi được chứng nhận của Việt
Nam.
Phụ
lục 7
THU
HỒI GIẤY PHÉP TỔ CHỨC QUẢN LÝ NHẬT BẢN
Bộ trưởng phụ trách của Nhật Bản có thể thu hồi giấy phép của tổ chức
quản lý Nhật Bản trong các trường hợp sau theo quy định tại Điều 37 Luật Thực
tập kỹ năng.
(1) Khi không còn đáp ứng các điều kiện trong Khoản 1 Điều 25 Luật Thực tập kỹ
năng.
(2) Khi không còn đáp ứng các điều kiện trong Điều 26 Luật Thực tập kỹ năng
(trừ Mục 2, Mục 3, Mục 5. ハ và 5. ニ).
(3) Khi vi phạm điều kiện cấp phép cho tổ chức quản lý quy định tại Khoản 1
Điều 30 Luật Thực tập kỹ năng.
(4) Khi vi phạm yêu cầu hoặc hình thức xử lý theo quy định nhà nước trong Luật
này hoặc quy định của Luật liên quan đến Xuất nhập cảnh và Lao động.
(5) Khi có hành vi vi phạm hoặc hành vi sai trái rõ ràng liên quan đến pháp
lệnh về Xuất nhập cảnh và Lao động.
※Trường
hợp tổ chức tiếp nhận Nhật Bản nhận tiền bất chính không nằm trong phí quản lý
từ người liên quan đến chương trình thực tập kỹ năng bao gồm doanh nghiệp Việt
Nam thì sẽ bị thu hồi giấy phép tổ chức quản lý và xử phạt với hình thức phạt
tù dưới 6 tháng hoặc phạt tiền dưới 30 vạn yên theo quy định tại Điều 111 Luật
Thực tập kỹ năng.