QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Bộ Dịch vụ dân sự và nhà ở phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền ban
hành các quyết định cần thiết để thực thi luật này, các quyết định trước
đây nếu không mâu thuẫn với các điều khoản của luật này, tiếp tục có
hiệu lực.
Điều 2:
Các
điều khoản của Luật số 3 năm 1962, Luật số 14 năm 1992 và của Luật số
23 năm 1994 mâu thuẫn với các điều khoản tương ứng của luật này đều bị
bãi bỏ.
Điều 3:
Mọi
cơ quan có liên quan, trong phạm vi thẩm quyền của mình có trách nhiệm
thực hiện luật này. Luật này có hiệu lực sau 6 tháng kể từ ngày đăng
công báo.
PHẦN 1: ĐỊNH NGHĨA VÀ CÁC ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1:
Trong khi áp dụng Luật này các từ ngữ sau đây được hiểu như sau, trừ khi có những quy định khác:
1- Bộ: Bộ Dịch vụ dân sự và nhà ở.
2- Bộ trưởng: Bộ trưởng Bộ Dịch vụ dân sự và nhà ở.
3- Cục: Cục Lao động trực thuộc Bộ.
4- Chủ: Bất cứ cá nhân hay pháp nhân nào có sử dụng một hay nhiều lao động có trả lương.
5- Người lao động: Bất cứ cá nhân nào làm việc cho chủ hoặc được chủ giám sát được hưởng lương.
6- Người học việc:
Bất cứ cá nhân nào có hợp đồng học việc với chủ để được chủ hướng dẫn
nghề nghiệp hoặc nâng cao kiến thức và kỹ năng có liên quan.
7- Người vị thành niên: Bất cứ cá nhân nào từ 16 đến 18 tuổi.
8- Lao động: Mọi hoạt động của con người dù là hoạt động trí óc, chân tay hay kỹ thuật để được trả lương.
9- Hợp đồng dịch vụ:
Mọi thoả thuận giữa chủ và người lao động bất kể là có thời hạn hay
không về việc người lao động đảm nhận thực hiện 1 công việc nào đó cho
chủ hoặc được chủ giám sát, chỉ dẫn được hưởng lương.
10- Lương cơ bản:
Là khoản thanh toán cho công việc mà người lao động thực hiện trong 1
khoảng thời gian nào đó hoặc dựa trên khối lượng sản phẩm làm ra và sẽ
tăng theo từng thời kỳ.
11- Tiền công: Bao gồm tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp và tiền thưởng được trả cho người lao động để thực hiện công việc được giao.
12- Đào tạo nghề:
Là đào tạo nghề nghiệp ban đầu, hoặc huấn luyện về kỹ năng hoặc nâng
cao kiến thức và kỹ năng cũng như nâng cao trình độ người lao động để
thay đổi nghề nghiệp bằng các phương tiện và chương trình thực hành và
lý thuyết cần thiết.
13- Bác sỹ có giấy phép: Là người được cấp phép hành nghề y tế tại Qatar.
14- Công ty: Bất cứ hãng nào mà tỷ lệ góp vốn không thấp hơn 51% và có trụ sở chính đặt tại Qatar
15- Hãng: Bất cứ dự án nào được quản lý bởi cá nhân hay pháp nhân và sử dụng 1 hay nhiều lao động.
16- Dịch vụ liên tục:
Là dịch vụ không bị gián đoạn của người lao động làm việc cho cùng 1
chủ hoặc cho người kế nghiệp hợp pháp và không bị coi là gián đoạn trong
trường hợp nghỉ phép, được phép vắng mặt hay ngừng công việc ở hãng vì
những lý do không liên quan gì tới người lao động.
17- Công việc tạm thời:
Là loại công việc cần phải có trong 1 thời hạn nhất định để hoàn thành
công việc chính hoặc những công việc được chỉ định và kết thúc ngay
sau khi công việc chính đã hoàn thành.
18- Công việc đột xuất: Là loại công việc không quy định trong hoạt động của chủ và thực hiện nó không quá 4 tuần.
19- Thương tật nghề nghiệp:
Là những bệnh nghề nghiệp mà người lao động mắc phải được quy định
trong luật này hoặc thuơng tật nảy sinh do tai nạn khi người lao động
thực hiện công việc của mình hoặc tai nạn trên đường đi làm hoặc trở về
nhà theo đúng lộ trình hàng ngày.
20- Các tổ chức của người lao động: Uỷ ban của người lao động, Uỷ ban của người lao động trong ngành thương mại hay công nghiệp và Nghiệp đoàn lao động Qatar.
21- Cơ quan có thẩm quyền về y tế: Là cơ quan được Bộ y tế chỉ định.
Điều 2:
Luật này được áp dụng cho chủ và người lao động và quy định quyền lợi và nghĩa vụ cũng như mối quan hệ giữa họ.
Điều 3:
Trừ khi có những quy định trong các luật khác, các điều khoản của luật này sẽ không áp dụng cho những đối tượng sau:
1- Nhân
viên hoặc người lao động của các Bộ và các cơ quan Chính phủ, các tổ
chức công, các công ty do ngành dầu khí Qatar tự thành lập hay thành lập
với các đối tác khác và người lao động mà việc tuyển dụng do luật khác
quy định.
2- Các sỹ quan và nhân viên của lực lượng vũ trang và cảnh sát cũng như người lao động làm việc trên biển.
3- Những người lao động được tuyển dụng để làm những công việc đột xuất.
4- Những
người được tuyển để làm những công việc gia đình như lái xe, chăm sóc
trẻ em, nấu ăn, làm vườn và những người lao động tuơng tự.
5- Thành viên lao động của gia đình người chủ, như vợ, con, cháu sống cùng gia đình hay sống độc lập.
6- Lao
động được tuyển dụng trong nông nghiệp và chăn nuôi gia súc, trừ những
người do các hãng nông nghiệp tuyển dụng để chế biến, tiếp thị sản phẩm
hoặc những người được tuyển dụng thường xuyên để vận hành hoặc sửa chữa
các máy móc nông nghiệp.
Các
điều khoản của luật này hoặc một phần của nó có thể được áp dụng cho
các đối tượng 3,4,5 và 6 đuợc quy định tại điều này nếu được Hội đồng Bộ
trưởng chuẩn y ngay sau khi có sự đề xuất của Bộ trưởng.
Điều 4:
Các
quyền quy định trong luật này là những quyền tối thiểu của ngươì lao
động và bất cứ quy định nào trái với các điều khoản của luật này sẽ
không có hiệu lực, kể cả các quy định được ban hành trước ngày áp dụng
luật này, trừ khi các quy định đó có lợi hơn cho người lao động và bất
kỳ sự hứa hẹn hay khước từ các quyền do luật này quy định sẽ bị coi là
vô hiệu.
Điều 5:
Các
khoản nợ đối với người lao động hoặc những người thừa hưởng được quy
định trong luật này là khoản được ưu tiên thanh toán hơn so với các
khoản nợ khác từ tài sản lưu động và tài sản cố định của người chủ, kể
cả các khoản nợ của nhà nước.
Điều 6:
Nếu
người chủ uỷ quyền cho một cá nhân hay pháp nhân thực hiện công việc
ban đầu của người chủ đó hay một phần của công việc ấy thì cá nhân và
pháp nhân này phải đối xử bình đẳng với người lao động và phải tuân thủ
các quy định về quyền ưu tiên và đặc quyền đối với các khoản nợ cho
người lao động như đề cập ở Điều 5. Người chủ và cá nhân hay pháp nhân
được uỷ quyền kể trên có trách nhiệm liên đới trong việc thanh toán các
khoản nợ đó.
Điều 7:
Người chủ, trước khi triển khai các hoạt động của hãng mình phải thông báo cho Cục những nội dung sau đây:
1- Tên hãng, địa điểm, loại hình hoạt động, địa chỉ liên lạc và số điện thoại.
2- Thực chất công việc mà hãng đang làm.
3- Số lượng lao động do hãng tuyển dụng, nghề nghiệp và quốc tịch của họ.
4- Tên người quản lý được hãng uỷ quyền.
Điều 8:
Thời gian và ngày tháng quy định trong luật này sẽ được tính theo lịch, trong đó một năm có 365 ngày và một tháng có 30 ngày.
Điều 9:
Hợp đồng và các tài liệu khác nói trong luật này phải viết bằng tiếng A rập.
Người
chủ có thể đính kèm các hợp đồng này hoặc các tài liệu khác 1 bản dịch
bằng tiếng nước ngoài và trong trưòng hợp có sự khác biệt thì dùng bản
tiếng Ả rập làm bản gốc.
Điều 10:
Mọi
sự khiếu kiện của người lao động hoặc người thừa kế liên quan đến các
quyền quy định trong luật này hoặc hợp đồng dịch vụ sẽ được giải quyết
khẩn trương và được miễn lệ phí tư pháp.
Tuỳ
thuộc vào các khoản của điều 113, quyền khiếu kiện về các quyền lợi nêu
trong luật này hoặc hợp đồng dịch vụ sẽ hết hiệu lực trong vòng một năm
sau khi hợp đồng đã hết thời hạn.
PHẦN 2: ĐÀO TẠO NGHỀ
Điều 11:
Việc đào tạo nghề được tiến hành tại hãng hoặc ở một tổ chức, một trung tâm nào đó được chỉ định.
Bộ
trưởng sẽ quy định các chương trình lý thuyết và thực hành về đào tạo,
thời gian đào tạo tối đa, các quy chế và điều kiện tiến hành đào tạo,
cũng như phương pháp kiểm tra và cấp chứng chỉ cho người học ngay sau
khi kết thúc đào tạo.
Điều 12:
Bất
cứ chủ nào sử dụng 50 lao động trở lên đều phải tiến hành đào tạo kỹ
thuật cho 5% lao động là người Qatar do Cục đề cử phù hợp với chương
trình đào tạo đã được Bộ chuẩn y.
Điều 13:
Người
học nghề phải tự ký hợp đồng với chủ, trường hợp tuổi của người đó chưa
đến 18, sẽ ký hợp đồng với chủ thông qua người giám hộ hay người được
uỷ quyền.
Điều 14:
Hợp
đồng đào tạo nghề phải làm thành văn bản trong đó ghi rõ loại nghề
hoặc kỹ năng và thời gian đào tạo. Tiền công phải trả cho người học nghề
vào kỳ đào tạo cuối cùng không được thấp hơn mức tiền công tối thiểu
được quy định đối với công việc tương tự.
Tiền công của người học nghề không được trả cố định theo sản phẩm làm ra.
Điều 15:
Hợp
đồng đào tạo nghề phải làm thành 3 bản, mỗi bên giữ 1 bản, bản thứ 3
nộp lưu trữ tại Cục trong vòng 1 tuần để làm thủ tục đăng ký và chứng
thực khi kết thúc hợp đồng. Nếu như Cục không từ chối hợp đồng này
trong vòng 10 ngày kể từ khi đăng ký thì coi như hợp đồng đào tạo nghề
được chấp nhận kể từ ngày đăng ký.
Điều 16:
Chủ có thể chấm dứt hợp đồng đào tạo nghề trước thời hạn trong những trường hợp sau:
1- Nếu có bằng chứng người học nghề không tiếp thu được kỹ năng hay nghề nghiệp.
2- Nếu người học nghề vi phạm bất cứ nghĩa vụ chính yếu nào trong hợp đồng.
Người
học nghề, người giám hộ hay người được uỷ nhiệm có quyền chấm dứt hợp
đồng đào tạo nghề vào bất cứ thời điểm nào nếu như có bằng chứng hợp
pháp.
Bên có ý định chấm dứt hợp đồng phải thông báo cho bên kia bằng văn bản ít nhất là 7 ngày trước khi quyết định chấm dứt.
Điều 17:
Các bên ký kết hợp đồng có thể thoả thuận để người học nghề được làm việc cho chủ sau khi kết thúc thời gian học nghề
(còn nữa)