Lời giới thiệu
Thị
trường lao động Úc hấp dẫn đối với lao động Việt Nam bởi mức thu nhập
khá, quan hệ lao động tốt. Do vậy, thị trường này đã được nhiều doanh
nghiệp XKLĐ Việt Nam quan tâm khai thác. Tuy nhiên, cho đến nay mới có
một số ít doanh nghiệp đưa được một số lượng nhỏ lao động sang làm việc,
do thị trường có yêu cầu cao về trình độ nghề nghiệp và khả năng ngoại
ngữ mà việc đầu tư đào tạo của cả doanh nghiệp và người lao động thời
gian qua còn hạn chế.
Để cung cấp thông
tin về các điều kiện của thị trường đối với việc tiếp nhận lao động
nước ngoài, Hiệp hội đã sưu tầm và biên dịch các quy định của Chính phủ
Úc về việc bảo trợ người lao động đi làm việc có thời hạn tại nước này
và quy trình hồ sơ, thủ tục đáp ứng các điều kiện của thị trường để giới
thiệu với các doanh nghiệp hội viên nhằm chủ động trong việc chuẩn bị
nguồn lao động phù hợp.
Hiệp
hội mong muốn các doanh nghiệp hội viên nghiên cứu kỹ tài liệu này và
có các bước đi phù hợp để tăng dần thị phần lao động Việt Nam tại thị
trường lao động Úc.
BẢO TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀO LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN TẠI ÚC
NỘI DUNG
Phần 1:
Khái quát về các loại VISA lao động
Các loại visa cư trú tạm thời và visa thường trú khác
Giải thích thuật ngữ
Phần 2. Các thông tin cho chủ sử dụng lao động
A. Việc bảo trợ của các doanh nghiệp Úc hoặc doanh nghiệp nước ngoài.
Các cam kết bảo trợ.
B. Thoả thuận lao động dành cho visa cư trú tạm thời.
C. Thoả thuận đầu tư các kỹ năng hỗ trợ vào Úc.
D. Nhà cung cấp dịch vụ
Phần 3. Thông tin dành cho người lao động
- Người lao động nộp hồ sơ để xin visa làm việc có thời hạn
- Yêu cầu về sức khoẻ, đạo đức và nhân thân.
Phần 4.
Chuẩn bị hồ sơ xin visa
Lệ phí xin visa
Phần 5. Quá trình xét hồ sơ xin visa
Phần 6. Thông tin cần biết sau khi nhập cảnh vào Úc
Phần 7. Những ngành nghề được phép nhận lao động nước ngoài.
PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ CÁC LOẠI VISA LAO ĐỘNG
Cuốn
cẩm nang này dành cho các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động
nước ngoài vào làm việc có thời hạn ở Úc với thời hạn từ 3 tháng đến 4
năm dưới dạng visa 457. Các doanh nghiệp cũng có thể bảo trợ cho người
đi kèm với người lao động vào Úc.
Visa 457 được cấp theo các chương trình sau:
A. Sự bảo trợ của các doanh nghiệp Úc hoặc doanh nghiệp nước ngoài.
B. Thoả thuận lao động.
C. Thoả thuận đầu tư các kỹ năng hỗ trợ vào Úc.
D. Nhà cung cấp dịch vụ.
A. Sự bảo trợ của các doanh nghiệp Úc hoặc doanh nghiệp nước ngoài
Các
doanh nghiệp Úc hoặc các doanh nghiệp nước ngoài không thể tuyển lao
động từ thị trường lao động Úc có thể bảo trợ cho lao động nước ngoài
vào làm những công việc đó tại Úc trong thời hạn có thể kéo dài đến 4
năm. Để tuyển lao động theo chương trình này, yêu cầu các công việc phải
là công việc chính thức và lao động phải đáp ứng được những kỹ năng tối
thiểu và mức lương trả cho lao động phải đáp ứng yêu cầu về mức lương
tối thiểu. Có 3 bước trong thủ tục xin visa vào làm việc tại Úc: thủ tục
xin giấy phép bảo trợ, thủ tục ứng tuyển lao động vào vị trí đuợc bảo
trợ và thủ tục xin visa.
Thông tin cụ thể xem ở Phần 2.
B. Thỏa thuận lao động
Thỏa
thuận lao động là sự thoả thuận chính thức giữa Chính phủ Úc (đại diện
là Bộ Di trú & Quốc tịch Úc và Bộ Việc làm & Quan hệ lao động)
với một chủ sử dụng lao động hoặc một hiệp hội công nghiệp. Thỏa thuận
lao động là một phương tiện linh hoạt để đáp ứng nhu cầu của chủ sử dụng
lao động khi có nhu cầu hiển nhiên và lợi ích rõ ràng cho nước Úc từ
việc tuyển lao động nước ngoài vào làm việc. Thông tin chi tiết xem tiếp
Mục B Phần 2.
C. Thoả thuận đầu tư kỹ năng hỗ trợ Úc
Thoả
thuận đầu tư kỹ năng hỗ trợ mang lại cơ hội nhập cư cho các nhân sự
quản lý hoặc điều hành quan trọng của các tổ chức đã được Bộ trưởng Bộ
Công nghiệp, Du lịch và Nguồn Nhân lực xác định là các công ty có sự đầu
tư chiến lược và quan trọng vào Úc. Thông tin chi tiết xem Mục C phần
2.
D. Nhà cung cấp dịch vụ
Loại
visa này dành cho đại diện của nhà cung ứng nước ngoài, đang đàm phán,
hoặc đã ký hợp đồng cung ứng dịch vụ tại Úc. Visa loại này có thể được
cấp lần đầu là 6 tháng và có thể kéo dài tối đa là 12 tháng. Thông tin
chi tiết xem Mục D Phần 2
Các loại visa tạm thời và visa thường trú khác
Cuốn
cẩm nang này không đề cập tất cả những loại visa ngắn hạn và dài hạn
của Úc có thể đáp ứng cho những nhu cầu của chủ sử dụng lao động Úc.
Cuốn cẩm nang này không đề cập tới các loại visa làm việc/ thương nhân
như:
1. Visa công tác ngắn ngày;
2. Visa độc lập xin tại nước Úc nối tiếp 1 visa đã hết hạn;
3. Chương trình ứng tuyển vào vị trí các nhà tuyển dụng;
4. Chương trình visa thường trú nhân theo Thỏa thuận lao động;
5. Chương trình nhập cư theo sự bảo trợ của địa phương;
6. Chương trình nhập cư dành cho thương nhân.
Tham khảo thêm thông tin trên website: www.immi.gov.au.
Giải thích một số thuật ngữ:
Khi nộp hồ sơ xin visa lao động cư trú tạm thời 457, đương đơn cần hiểu một số thuật ngữ sau:
Đương đơn: chỉ người nộp hồ sơ xin giấy phép bảo trợ, xin ứng tuyển vào vị trí đuợc bảo trợ hoặc xin visa.
Các cơ quan đại diện của Úc: Đại sứ quán, Cao ủy, Tổng lãnh sự, Lãnh sự hoặc Uỷ ban thương mại của Úc ở nước ngoài.
Trung tâm tiếp nhận & xét duyệt hồ sơ:
Những văn phòng có thẩm quyền ở mỗi bang hoặc vùng lãnh thổ thay mặt Bộ
di trú & quốc tịch Úc xét duyệt visa thương nhân và visa có tay
nghề. Văn phòng có nhiệm vụ cung cấp cho khách hàng những dịch vụ chuyên
nghiệp, nhanh chóng, hiệu quả.
Bản sao công chứng: là
tài liệu gốc được thẩm phán, Thẩm phán dân sự, Hội đồng Tuyên ngôn, Hội
đồng Tuyên thệ, cán bộ chức trách mà trước họ một bản tuyên thệ được
làm theo luật pháp của bang đó, cố vấn luật pháp, những người hành nghề y
tế có giấy phép, giám đốc ngân hàng, giám đốc bưu điện, hoặc cán bộ Bưu
chính Úc có 5 năm thâm niên công tác ký và ghi ngày như một bản sao y
bản chính. Nếu đương đơn là người nước ngoài thì bản sao công chứng được
chấp nhận.
Văn phòng của Bộ: Văn phòng của Bộ di trú và Quốc tịch.
Đương đơn xin được bổ nhiệm vào vị trí bảo trợ: Là người xin ứng tuyển vào vị trí đã được duyệt bảo trợ.
Doanh nghiệp nước ngoài: Là doanh nghiệp không hoạt động ở Úc.
Đương đơn chính:
Đương đơn chính là người lao động nước ngoài được bảo trợ đến làm việc
có thời hạn tại Úc, người nộp hồ sơ xin visa cư trú tạm thời.
Đương đơn phụ thuộc:
Đây là thành viên trong gia đình, đối tác phụ thuộc hoặc con cái vẫn
còn phụ thuộc của đương đơn chính hoặc của một người đang mang visa làm
việc cư trú tạm thời nộp hồ sơ xin visa cho người này để đoàn tụ với
mình với tư cách là đương đơn phụ thuộc.
Những chữ viết tắt được Bộ di trú sử dụng.
DEST: Bộ Giáo dục, khoa học và đào tạo
DEWR: Bộ việc làm và quan hệ lao động
DITR: Bộ công nghiệp du lịch và tài nguyên
ENS: Chương trình ứng tuyển vào vị trí của nhà tuyển dụng
OBS: Doanh nghiệp bảo trợ nước ngoài
PAYG: Thuế trả khi nhận lợi tức
RQBS: Doanh nghiệp bảo trợ được cấp phép trước 1/7/2003
RHQ: Thoả thuận với Ủy ban hành chính địa phương
RSMS: Chương trình bảo trợ nhập cư của chính quyền địa phương
SBS: Người bảo trợ được cấp phép.
Đương đơn phụ thuộc
Đương đơn chính có thể nộp trong hồ sơ của mình những người sau đi kèm và ở lại cùng đương đơn tại Úc:
Vợ hoặc chồng.
Là
người sống như vợ hoặc chồng với đương đơn chính có thể đã có đám cưới
chính thức theo pháp luật hoặc không tổ chức đám cưới nhưng đã được thừa
nhận là có quan hệ vợ chồng.
Đối tác phụ thuộc:
Thường
là cùng giới tính và có mối quan hệ ràng buộc với đương đơn chính. Họ
phải là những người có mối quan hệ phụ thuộc ràng buộc lẫn nhau. Điều
kiện là từ 18 tuổi trở lên, không có quan hệ huyết thống, không được
nhận làm con nuôi và có cam kết sẽ sống cùng nhau như vợ chồng. Mối quan
hệ này phải thật sự và kéo dài.
Con cái dưới 18 tuổi còn phụ thuộc của vợ/chồng hoặc của người có quan hệ phụ thuộc ràng buộc
Đó có thể là con đẻ, con nuôi hoặc con riêng cuả vợ hoặc chồng của những đối tượng được đề cập ở trên.
Con cái còn phụ thuộc trên 18 tuổi và những mối quan hệ khác:
Con
cái còn phụ thuộc trên 18 tuổi và những người họ hàng khác của đương
đơn chính và của những đối tượng đề cập ở trên có thể được xem xét trong
hồ sơ nếu:
+ Họ chưa từng kết hôn, là goá bụa, đã li thân, li dị;
+ Họ sống cùng với đương đơn chính;
+ Họ phụ thuộc về tài chính và các nhu cầu thiết yếu vào đương đơn chính.;
+ Đương đơn chính đã hỗ trợ họ trong quãng thời gian liên tục; và
+ Họ chỉ sống dựa vào đương đơn chính, không có người nào và nguồn nào khác.
Các yêu cầu về giám hộ
Nếu
trong hồ sơ xin visa có bao gồm trẻ em dưới 18 tuổi mà không được cả bố
và mẹ đẻ cho đi kèm thì đương đơn cần làm những tài liệu chỉ ra rằng
đương đơn có quyền hợp pháp đưa đứa trẻ ra khỏi đất nước. Đương đơn cần
cung cấp:
* Bản sao có xác nhận của toà án cho đương đơn có quyền mang đứa trẻ đi hoặc quyết định nơi đứa trẻ có thể sinh sống.
*
Những công bố pháp lý chấp thuận việc tách đứa trẻ từ một người lớn,
người có quyền pháp lý quyết định nơi sinh sống của đứa trẻ.
Quyền học tập và làm việc
Đương
đơn phụ thuộc có visa 457 có thể học tập và làm việc trong suốt thời
gian ở tại Úc. Tuy nhiên, họ có thể sẽ phải chịu toàn bộ chi phí học tập
này. Đối với các trường công cấp I, cấp II, có thể liên hệ với lãnh đạo
của các trường có liên quan để biết thêm thông tin về chi phí học tập;
với các trường tư thì liên hệ trực tiếp với các trường này để yêu cầu
thêm thông tin. Các địa chỉ liên lạc cụ thể có sẵn trên Website: www.dest.gov.au của Bộ giáo dục, khoa học, đào tạo.
Những
người có visa 457 khi học tập tại các bậc học PTTH, cao đẳng hay đại
học cũng phải chịu mức phí học giống như các học sinh, sinh viên nước
ngoài khác. Thông tin cụ thể hơn tìm trên website: www.dest.gov.au của Bộ giáo dục, khoa học và đào tạo.
PHẦN 2: THÔNG TIN CHO CHỦ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
Visa sẽ được cấp dưới các chương trình sau:
A: Bảo trợ của các doanh nghiệp nước ngoài hoặc doanh nghiệp Úc;
B: Thoả thuận lao động;
C: Thoả thuận đầu tư kỹ năng hỗ trợ vào Úc;
D: Nhà cung cấp dịch vụ.
A. Việc bảo trợ bởi các doanh nghiệp nước ngoài hoặc doanh nghiệp Úc
Các bước làm thủ tục bảo trợ cho người lao động nước ngoài vào làm việc tại Úc có thời hạn tối đa là tới 4 năm:
Bước 1: Chủ sử dụng nộp hồ sơ xin giấy phép làm doanh nghiệp bảo trợ;
Bước 2: Chủ sử dụng bổ nhiệm người lao động vào vị trí được phép bảo trợ;
Bước 3: Người lao động nộp hồ sơ xin visa cư trú tạm thời (subclass 457).
Hồ
sơ xin visa có thể được nộp đồng thời cùng lúc khi chủ sử dụng lao động
nộp đơn xin duyệt làm doanh nghiệp bảo trợ và bổ nhiệm người lao động
vào vị trí được phép bảo trợ hoặc có thể nộp riêng rẽ. Nếu các tài liệu
được trình cùng một lúc và nếu giấy tờ xin được bảo trợ và bổ nhiệm lao
động bị từ chối thì visa cũng có thể bị từ chối cùng lúc. Nếu đương đơn
xin visa đang ở tại Úc mà hồ sơ xin visa bị từ chối thì họ có thể bị cấm
không được gia hạn visa ở lại Úc. Để tránh điều này, việc xin rút hồ sơ
có thể được yêu cầu trên mẫu đơn xin visa.
Chú ý:
Visa chỉ có thể được chấp nhận khi việc bảo trợ và bổ nhiệm đã có hiệu
lực. Nếu hồ sơ xin visa trình gần sát với ngày giấy phép bảo trợ và bổ
nhiệm hết hạn thì việc xin mới giấy phép bảo trợ và bổ nhiệm cần phải
nộp hồ sơ trước khi xét visa.
Cam kết bảo trợ
Một
doanh nghiệp xin cấp giấy phép bảo trợ lao động nước ngoài phải cam kết
đáp ứng được việc thực hiện trách nhiệm bảo trợ thực sự liên quan đến
lao động người nước ngoài của mình. Văn phòng xét duyệt hồ sơ xin giấy
phép bảo trợ phải được chứng minh rằng doanh nghiệp có thể đáp ứng được
việc thực hiện bảo trợ có liên quan đến tất cả những người mà họ bảo trợ
bao gồm cả những đương đơn phụ thuộc.
Người bảo trợ
|
Cam kết
|
Phải tuân theo luật nhập cư
|
· Tuân thủ mọi trách nhiệm theo luật nhập cư của Úc;
· Không được tuyển người trá hình lao động để nhập cư rồi vi phạm luật nhập cư của Úc;
· Phải
bảo đảm rằng người lao động được trả mức lương ít nhất bằng mức lương
tối thiểu được công bố trong Công báo đang có hiệu lực tại thời điểm đó
(nếu có).
|
Phải tuân theo pháp luật quan hệ lao động
|
· Tuân
theo tất cả các luật liên quan đến luật quan hệ lao động áp dụng cho
đương đơn xin cấp giấy phép bảo trợ và bất kỳ hợp đồng tuyển dụng nào mà
đương đơn ký với người lao động được bảo trợ;
· Đảm bảo rằng người lao động được bảo trợ phải có bằng cấp, giấy đăng ký, thẻ hội viên bắt buộc phải có để thực hiện công việc;
· Đảm bảo đóng góp đủ vào quỹ lương hưu bắt buộc cho người lao động khi làm việc cho chủ bảo trợ;
· Đảm bảo phải khấu trừ khoản tiền nộp thuế và phải nộp thuế khi người lao động được bảo trợ làm việc cho đương đơn.
|
Hợp tác với Bộ di trú & quốc tịch
|
· Khai
báo ngay với Bộ di trú & quốc tịch trong vòng 5 ngày kể từ ngày
người lao động được bảo trợ ngừng làm việc cho đương đơn;
· Khai báo với Bộ di trú & quốc tịch:
+ Bất kỳ sự thay đổi nào ảnh hưởng đến khả năng thực hiện giấy phép bảo trợ của doanh nghiệp;
+ Bất kỳ sự thay đổi thông tin nào liên quan đến việc đương đơn được chấp thuận làm người bảo trợ và quyền bổ nhiệm;
· Hợp
tác Bộ di trú trong công tác kiểm tra giám sát hoạt động của người bảo
trợ và người được bảo trợ. Việc này sẽ kéo dài cho đến khi:
- Người lao động không tiếp tục sử dụng visa mà họ được bảo trợ, trước khi họ rời khỏi Úc hoặc họ được cấp visa khác.;
- Nghĩa vụ bảo trợ đối với người lao động của người bảo trợ chấm dứt.
|
Chịu trách nhiệm về các chi phí
|
· Đảm bảo trả tiền vé máy bay lượt về cho người lao động được bảo trợ;
· Chi
trả tất cả chi phí chữa bệnh phát sinh trong trong quá trình điều trị
tại bênh viện công (bên ngoài chi phí tính trong bảo hiểm y tế và các
thoả thuận giữa hai bên về vấn đề chăm sóc sức khoẻ);
+ Cam kết này vẫn có hiệu lực cho đến khi các chi phí được thanh toán;
· Thanh toán cho cộng đồng một số tiền bằng những chi phí mà cộng đồng phải chi trả cho người được bảo trợ:
+ Chí phí này bao gồm cả những chi phí liên quan việc sắp xếp chỗ ở và
giám hộ người được bảo trợ, trục xuất họ ra khỏi Úc; xét hồ sơ xin visa
bảo vệ của người được bảo trợ;
+ Cam kết này vẫn còn hiệu lực cho đến khi tất cả chi phí được thanh toán.
|
Tuân theo những điều khoản của việc phê duyệt đơn xin bổ nhiệm vào vị trí được bảo trợ
|
· Trong
trường có quy định người lao động phải được thuê làm việc tại một địa
điểm cụ thể thì mới được duyệt đơn xin bổ nhiệm người lao động vào vị
trí được bảo trợ, đương đơn xin bổ nhiệm người lao động phải thông báo
cho Bộ di trú & quốc tịch về bất kỳ sự thay đổi địa điểm làm việc vì
nó có thể ảnh hưởng đến quyền bổ nhiệm được thông qua.
|
Doanh nghiệp sẽ phải chịu phạt nếu không tuân theo những cam kết trên.
Các nghĩa vụ khác<