Tóm lược tình hình thị trường lao động
Bồ
Đào Nha có tổng dân số là 10 614 600 người (tính đến quý 4 / 2007),
trong đó tỷ lệ nam giới là 48,4% và nữ giới là 51,6%. Số người trong độ
tuổi lao động là 5 627 700, trong đó khoảng 5 188 200 người có việc làm.
Theo thống kê mới nhất của Eurostat (cơ quan thống kê châu Âu) thì tỷ
lệ thất nghiệp ở mức 7,8 %. Phụ nữ và lao động trẻ từ 15 đến 24 tuổi bị
thất nghiệp cao hơn, tỷ lệ tương ứng là 9,6% và 16,8 %.
Về
các hình thức tổ chức lao động mới, thì hình thức làm việc không trọn
giờ ít phổ biến tại Bồ Đào Nha (chỉ chiếm 12,2% trong tổng số mối quan
hệ lao động). So sánh với toàn vùng kinh tế châu Âu, nơi có đến 30,9 %
phụ nữ làm việc theo chế độ không trọn giờ trên tổng số phụ nữ có việc
làm, thì ở Bồ Đào Nha tỷ lệ này chỉ là 17,1%.Có khoảng 230 doanh nghiệp tổ chức hình thức làm việc không trọn giờ trên thị trường lao động.
Cuối
tháng 1/2008 các Sở lao động ghi nhận được số lao động thông báo thất
nghiệp là 399674 người, trong đó 40,5% nam giới và 59,5% nữ giới. Trong
số này có 5,1% là người có quốc tịch khác, gồm 2108 công dân EU (
Rumani, Tây Ban Nha, Pháp, Đức, Bungari) và 4685 công dân các nước Đông
Âu (nhiều nhất là Ukraina : 3100 người, Mondavi và Nga).
Theo
báo cáo được tiến hành vào quý 4/2007, việc phân tích số người lao động
có việc làm theo lĩnh vực kinh tế cho thấy cơ cấu lao động như sau :
11,5% lao động trong ngành nông, lâm và ngư nghiêp; 30,5% lao động trong
ngành công nghiệp, xây dựng, năng lượng và cấp thoát nước; 58% lao động
trong ngành dịch vụ.
Lĩnh
vực dịch vụ ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong nền kinh tế Bồ Đào
Nha, đặc biệt là thương mại và sửa chữa xe cơ giới (chiếm 14,6% tổng số
chỗ làm), lĩnh vực kinh doanh, cho thuê bất động sản, dịch vụ cho các
doanh nghiệp (6,5%), khách sạn, nhà hàng (5,8%). Du lịch được coi là
động lực thúc đẩy nền kinh tế và tạo việc làm. Từ một ngành du lịch
trước đây chỉ lấy tắm biển làm chủ đạo, thì nhiều địa phương khác nhau
của Bồ Đào Nha, tuỳ theo lợi thế của mình, đã phát triển thêm các hình
thức du lịch theo chiều sâu như du lịch sự kiện, du lịch mạo hiểm và
sinh thái, du lịch văn hoá, du lịch nông thôn trọ ở nhà dân và du lịch
tắm nước khoáng nóng.
Khu
vực công vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số chỗ làm (18,6% trong các
ngành hành chính công, quốc phòng, bảo hiểm xã hội, giáo dục, đào tạo, y
tế và xã hội), nhưng dự báo những năm tới khu vực công sẽ không tăng
thêm chỗ làm việc.
Ngành
công nghiệp chế tạo (chiếm 18,1% chỗ làm) không được tính vào những
ngành phát triển năng động của nền kinh tế Bồ Đào Nha. Tuy nhiên, một số
lĩnh vực đặc biệt sau đây được đánh giá cao không chỉ ở khía cạnh tạo
việc làm (cả về số lượng và chất lượng tay nghề) mà còn có ý nghĩa quan
trọng đối với xuất khẩu làm giầu cho đất nước, đó là
- Công
nghiệp ô tô (với các thương hiệu như Volkswagen, Opel và Citroen, kể cả
các xí nghiệp sản xuất phụ tùng, tuy nhiên gần đây cũng gặp nhiều khó
khăn, không loại trừ khả năng một số nhà máy phải đóng cửa);
- Công
nghiệp hoá chất (lọc dầu, chất dẻo, phân bón, sản phẩm vệ sinh, hoá
chất bảo vệ thực vật, sơn, bột mầu và các hoá chất gốc vô cơ và hữu cơ);
- Công nghiệp điện, điện tử (bán dẫn, linh kiện điện tử cho xe cơ giới, đồ điện gia dụng, mạng viễn thông / cáp quang);
- Công
nghệ thông tin và viễn thông, trong đó có nhiều xí nghiệp vừa và nhỏ
hoạt động, như phát triển phần mềm cho các ứng dụng đặc biệt, kể cả việc
ứng dụng cho các lĩnh vực công nghệ cao;
- Lĩnh vực sinh học : công nghiệp dược phẩm cũng như lĩnh vực đang được quan tâm phát triển như công nghệ sinh học;
- Công
nghiệp đúc khuôn gang tự động cao ở vùng Centro, mà sản phẩm của nó đáp
ứng rất năng động các quy trình sản xuất sản phẩm với số lượng nhỏ.
Tình hình lao động nước ngoài làm việc tại Bồ Đào Nha
Theo
thống kê, trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến 2005, tổng số lao động
nước ngoài làm việc tại Bồ Đào Nha là 223.297 người, trong đó người đến
từ các nước châu Âu là 84.293, Châu á-Châu Đại dương 14.118, châu Mỹ
49.404 và châu Phi là 72.180. Trong số lao động đến từ châu á, nhiều
nhất là ấn Độ/Pakistan (7.166 người), kế đến là Trung Quốc (4.580
người).
Qua
điều tra cơ bản, cơ cấu ngành nghề của lao động nước ngoài như sau :
nhà quản lý (2%), nghiên cứu khoa học (3%), kỹ thuật viên (3%), đốc công
(3%),
dịch vụ, bán hàng(12%), nông-ngư nghiệp (2%), thương mại (31%), vận
hành máy và thiết bị (3%), lao động giản đơn (37%), các nghề khác (4%)
Một số quy định của pháp luật lao động : (cập nhật đến tháng 02/2008)
Hợp đồng lao động :
Theo
quy định của pháp luật Bồ Đào Nha, các hợp đồng lao động có thời hạn,
không thời hạn, làm việc không trọn giờ, làm việc tạm thời đều phải giao
kết bằng văn bản. Hợp đồng lao động phải có các nội dung sau :
. các thông tin về người sử dụng lao động;
. các thông tin về người lao động;
. mục đích của hợp đồng, bao gồm cả ngành nghề / công việc cần thực hiện;
. thời hạn của hợp đồng, bao gồm cả quy định về thời gian thử việc;
. địa điểm làm việc;
. tiền lương, tiền công.
Hai
bên có nghĩa vụ cung cấp các thông tin quan trọng cho nhau : người sử
dụng cung cấp thông tin về hợp đồng lao động; người lao động cung cấp
thông tin về việc thực hiện các công việc được giao.
Người
sử dụng phải cung cấp bằng văn bản cho người lao động những thông tin
tối thiểu sau : thông tin về doanh nghiệp, nơi làm việc, nhóm ngành nghề
và nội dung công việc; thời gian ký kết hợp đồng lao động; thời hạn của
hợp đồng; số ngày nghỉ phép; thời hạn báo trước khi kết thúc hợp đồng;
mức tiền lương, tiền công và thời gian lĩnh, thời giờ làm việc bình
thường hàng ngày và hàng tuần; nội dung thoả ước lao động tập thể (nếu
có).
Nếu
có sự thay đổi về nội dung các điểm trên, người sử dụng phải thông báo
cho người lao động trước 30 ngày, trừ khi sự thay đổi này do pháp luật,
thoả ước lao động tập thể hoặc quy chế nội bộ doanh nghiệp quy định.
Tiền lương, tiền công :
Mọi
người lao động đều có quyền được trả lương hàng tháng từ mức lương tối
thiểu trở lên, được gọi là lương tối thiểu quốc gia. Mức lương này hàng
năm được pháp luật quy định. Năm 2007, mức lương tối thiểu ở mức 403
Euro/tháng.
Lương
tháng, lương ngày và lương giờ là các hệ thống thanh toán thông dụng
nhất. Các cửa hàng bán lẻ thường có phụ cấp bằng hiện vật. Ngoài lương
tháng, có phụ cấp tiền ăn và có thể thêm phụ cấp đi lại. Khu vực tư
nhân, các phụ cấp được quy định trong thoả ước lao động tập thể. Làm
thêm giờ, làm việc vào ngày cuối tuần và ngày lễ có thể được trả phụ cấp
theo thoả ước cho phần công việc đã hoàn thành. Thông thường, người sử
dụng trả lương cao hơn mức quy định trong thoả ước lao động tập thể đối
với từng ngành.
Tiền
lương, tiền công phải được thanh toán theo chu kỳ nhất định, có thể là
hàng tuần, nửa tháng hoặc hàng tháng (chu kỳ hàng tháng được thực hiện
nhiều nhất). Tuỳ theo thoả thuận riêng, lương có thể được trả theo chu
kỳ thời gian khác.
Tiền
lương, tiền công chủ yếu được chuyển qua ngân hàng. Tuy nhiên vẫn còn
người sử dụng lao động trả lương bằng Séc hoặc tiền mặt. Dẫu trả lương
bằng hình thức nào thì người lao động cũng có quyền yêu cầu được nhận
phiếu tính lương. Trong phiếu tính lương thể hiện tổng số các khoản tiền
(gồm tổng lương, phụ cấp ăn) và các khoản khấu trừ (thuế thu nhập tính
theo gia cảnh, các khoản bảo hiểm xã hội bằng 11% tổng lương). Người sử
dụng lao động có nghĩa vụ chuyển các khoản khấu trừ trên cho cơ quan tài
chính và bảo hiểm xã hội. Vào tháng Một hàng năm, người sử dụng cấp cho
người lao động bản chứng nhận thu nhập của năm trước để giải trình cơ
quan tài chính về mức thuế thu nhập của mình.
Người lao động được quyền nhận tiền Nô-ên ở mức bằng một tháng lương, khoản tiền này được trả trước ngày 15-12 hàng năm, được trả lương trong thời gian nghỉ phép năm.
Thời giờ làm việc :
Thời giờ làm việc bình thường không được vượt quá 8
giờ/ ngày và 40 giờ/tuần. Tuy nhiên, trên cơ sở thỏa thuận tại thoả ước
tập thể, thời giờ làm việc bình thường một ngày có thể kéo dài thêm tối
đa 4 giờ nhưng sao cho thời giờ làm việc một tuần không được vượt quá
60 giờ.
Trong
tuần, ngày Chủ Nhật được pháp luật quy định là ngày nghỉ đương nhiên.
Ngoài ra, mỗi tuần người lao động được nghỉ thêm nửa ngày hoặc một ngày
(thông thường vào ngày thứ Bảy).
Ngày
làm việc được bố trí nghỉ giữa ca một lần, thời gian nghỉ không ngắn
hơn một giờ và không kéo dài quá 2 giờ, sao cho người lao động không làm
việc liên tục quá 5 giờ.
Giữa
2 ngày làm việc, người lao động phải được bố trí nghỉ ngơi tối thiểu 11
giờ liên tục. Quy định này không áp dụng trong các hoạt động sản xuất
và dịch vụ đòi hỏi tính liên tục, ví dụ như trong bệnh viện, bến cảng,
sân bay, ngành viễn thông, sản xuất theo dây chuyền, nhưng người lao
động phải được bố trí nghỉ bù tương ứng.
Công
việc làm thêm giờ là toàn bộ công việc được hoàn thành ngoài giờ làm
việc bình thường. Người lao động có nghĩa vụ làm thêm giờ, trừ các
trường hợp có lý do đặc biệt, như phụ nữ có thai hoặc nuôi con dưới 12
tháng tuổi. Thời giờ làm thêm được giới hạn, mỗi người lao động không
quá 2 giờ/ ngày và không quá 200 giờ / năm.
Làm
thêm giờ vào ngày làm việc bình thường, người lao động được hưởng phụ
cấp lương như sau : thêm 50% đối với giờ đầu tiên; thêm 75% đối với mỗi
giờ tiếp theo. Nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ đương nhiên hàng tuần và
ngày lễ, người lao động có quyền được hưởng phụ cấp thêm 100% đối với
mỗi giờ làm.
Làm
đêm được tính trong khoảng thời gian từ 22 giờ hôm trước đến 7 giờ ngày
hôm sau, thời gian làm việc ít nhất là 7 giờ, dài nhất là 11 giờ, tính
cả đợt giải lao được bố trí trong khoảng thời gian từ 0.00 giờ đến 5.00
giờ. Người lao động làm đêm được trả thêm phụ cấp là 25%.
Thời
giờ làm việc mỗi ca không được vượt quá mức thời giờ làm việc bình
thường. Người lao động chỉ được chuyển ca sau ngày nghỉ tuần. Trường hợp
dây chuyền sản xuất cần vận hành liên tục, phải bố trí các ca sao cho
người lao động sau 7 ngày phải được nghỉ 1 ngày, ngoài ngày nghỉ thông
thường theo quy định.
Nghỉ phép năm
Mọi
người lao động đều có quyền được nghỉ phép năm hưởng nguyên lương.
Quyền nghỉ phép không được thay thế bằng cách trả tiền hay các hình thức
khác. Quyền nghỉ phép mỗi năm phát sinh từ lúc ký hợp đồng lao động và
kết thúc vào ngày 1-1 năm sau. Số ngày nghỉ phép năm là 22 ngày làm
việc. Trong năm đầu tiên của hợp đồng lao động, sau thời gian làm việc 6
tháng, người lao động được quyền nghỉ phép mỗi tháng 2 ngày làm việc,
tối đa là 20 ngày. Nếu hợp đồng lao động có thời hạn ít hơn 6 tháng,
người lao động được nghỉ mỗi tháng làm việc đầy đủ là 2 ngày.
Ngày lễ chính thức (13 ngày)
Ngày 1-1 (năm mới)
Ngày thứ Sáu tuẫn thánh
Ngày Chủ nhật Phục sinh
Ngày 25-4 (Ngày tự do)
Ngày 1-5 (Quốc tế lao động)
Ngày minh tội (không cố định)
Ngày 10-6 (ngày Bồ Đào Nha)
Ngày 15-8 (lễ thăng thiên)
Ngày 5-10 (ngày cộng hoà)
Ngày 1-11 (lễ các thánh)
Ngày 1-12 (tái độc lập)
Ngày 8-12 (Ngày Đức mẹ)
Ngày 25-12 (Nô-ên)
Ngoài
ngày lễ chính thức, thì ngày lễ hoá trang (rơi vào một ngày trong tháng
2 hoặc tháng 3) và ngày lễ theo truyền thống của từng địa phương cũng
có thể được coi là ngày nghỉ đối với người lao động.
Ngày nghỉ ốm, nghỉ việc riêng
Nghỉ
do ốm đau được coi là hợp lệ, người lao động được nhận tiền ốm đau, nếu
có đóng bảo hiểm. Người lao động có quyền nghỉ mỗi năm đến 15 ngày vì
việc riêng, ví dụ để chăm sóc thành viên gia đình bị ốm đau, tai nạn
Quy định về kết thúc hợp đồng lao động
Khi
kết thúc Hợp đồng, người sử dụng có trách nhiệm cấp cho người lao động
bản chứng nhận lao động, trong đó có các nội dung về thời gian làm việc,
công việc đã làm và các giấy tờ khác liên quan đến quyền lợi của người
lao động, đặc biệt là giấy tờ về bảo hiểm xã hội.
Hợp
đồng lao động được kết thúc trong các trường hợp sau : hợp đồng đã hết
hạn; người lao động không đáp ứng yêu cầu công việc; người sử dụng không
cần tiếp người lao động; người lao động về hưu. Người sử dụng và người
lao động có thể cùng nhất trí kết thúc hợp đồng, tuy nhiên hai bên phải
ký một văn bản thoả thuận, trong đó ghi rõ thời hạn hiệu lực của bản
thoả thuận.
Nếu
có lý do xác đáng, pháp luật Bồ Đào Nha cho phép người lao động có thể
kết thúc ngay hợp đồng lao động. Người lao động có thể kết thúc hợp đồng
lao động mà không cần nêu lý do nhưng phải thông
báo bằng văn bản cho người sử dụng lao động trước 30 hoặc 60 ngày, tuỳ
thuộc vào thâm niên làm việc dưới hoặc trên 2 năm. Đối với các hợp đồng
lao động có thời hạn, nếu người lao động muốn kết thúc trước hạn, phải
thông báo trước cho người sử dụng như sau : 30 ngày, nếu thời hạn của
hợp đồng từ 6 tháng trở lên; 15 ngày, nếu thời hạn của hợp đồng dưới 6
tháng. Người lao động không tuân thủ quy định về thời gian báo trước, có
nghĩa vụ bồi thường cho người sử dụng quãng thời gian không báo trước
này, khoản tiền bồi thường được xác định trên cơ sở lương cơ bản và các
khoản phụ cấp lương.
Người sử dụng lao động có thể đơn phương kết thúc hợp đồng lao động, nếu chứng minh được các lý do sau :
. lỗi của người lao động, mà do mức độ nghiêm trong nên không thể duy trì tiếp mối quan hệ lao động;
. do tình hình thị trường hoặc do cơ cấu lại sản xuất / thay đổi công nghệ làm mất đi chỗ làm việc;
. do người lao động thường xuyên không đáp ứng yêu cầu của công việc.
Thuế thu nhập :
Người
sử dụng có trách nhiệm giữ lại một phần tiền lương của người lao động
để nộp thuế thu nhập, mức thuế thu nhập được xác định tuỳ theo gia cảnh
của người lao động. Tỷ suất thuế dao động theo 7 nhóm thu nhập, từ 10,5 %
đối với tổng thu nhập năm dưới 4544 Euro đến 42% đối với thu nhập năm
trên 61260 Euro.
Quy định về visa và giấy phép làm việc đối với lao động nước ngoài:
Người nước ngoài không được phép thay đổi hạng visa của mình từ hạng visa du lịch thành visa lao động khi đang cư trú ở Bồ Đào Nha.
Dưới đây là các loại visa lao động phổ biến của Bồ Đào Nha:.